Cách lập tượng số
Hotline

Cách lập tượng số

Lập tượng số là kết cấu nhất nguyên hoặc đa nguyên, phần lớn các trường hợp giữa các tượng số cần đảm bảo quan hệ tương sinh (theo thứ tự tương sinh ngũ hành của bát quái hậu thiên)
 
 
 
Lập Hàng Số
Cách lập số đơn giản là kết cấu một nhóm số (nhất nguyên), Thí dụ: Số 650 hoặc 30; Cách lập số phức tạp, nhiều nhóm số (kết cấu nhị nguyên hoặc tam nguyên), Thí dụ 650.30 hoặc 650.30.820 v.v...
Lập Tổ Hợp Tượng Số
Tổ hợp các ‘nguyên’ trong lập tượng số, nói chung căn cứ ‘mẫu tử bổ tả pháp’, tức khi cần bổ tả, thì tượng số của nó nói chung tổ hợp vào trong một ‘nguyên’; Khi bình bổ, bình tả tượng số của nó đơn độc trong một ‘quân thần tá sứ’. Thí dụ: Can huyết không đủ sẽ lấy số 640 là thủy sinh mộc, bổ Can huyết. Nếu Can khí uất (thực) sẽ lập số là 430 hoặc 4000 là mộc sinh hỏa, để tả Can uất; Nếu là giữa hư và thực, thì dùng bình bổ bình tả, tượng số của nó là chỉ đơn độc trong một ‘nguyên’. Nếu đau đùi, lập số 50 v.v…
Cách Dùng Số 0
Trong tượng số, việc dùng số 0 rất phổ biến, nó có hàm nghĩa và chức năng đặc biệt của nó: Cổ nhân dùng số 0 biểu thị tượng hỗn nhiên nguyên khí của thái cực; Nếu không có dẫn dắt của khí vô hình thái cực quân thần tá sứ, thì bát quái cũng không tồn tại. Vì vậy không thể thiếu được số 0 trong lập tượng số.
Trong thực tiễn lâm sàng cho thấy, chức năng cơ bản của số 0 là làm tăng năng lượng sóng tin tức, để thông kinh khí âm dương.
Tuy nhiên, tuỳ vị trí của số 0 đặt trước hoặc sau tượng số mà tác dụng sẽ thay đổi khác nhau. Thường số 0 đặt sau tượng số, ngoài tác dụng làm mạnh các tín hiệu tượng số và thông kinh lạc ra, còn có tác dụng điều hoà. Gặp các bệnh cấp tính hoặc các bệnh ngoan cố, trước và sau tượng số, đều có thể thêm số 0 để tăng tác dụng.
. Khi thiên về âm hư hoặc dương thịnh, số 0 được đặt ở phía trước số. Ngược lại nếu âm thịnh, dương hư thì đặt số 0 ở sau số.
. Ngoài ra, còn phải căn cứ vào tính âm dương sinh ra do số 0 là chẵn hoặc lẻ (thí dụ 2 số 0 là chẵn, 1, 3 số 0 là lẻ…).
Cách Lập Số
Cách lập số cho liệu pháp tượng số bát quái cũng giống như kê đơn thuốc và cách châm cứu của đông y.
Có thể lập số theo lý luận tạng tượng, lập số theo quân thần tá sứ hoặc lập số theo đường vận hành của kinh lạc. Nhưng nó có điểm độc đáo là theo tượng về sinh lý, bệnh lý của các  chức tạng phủ con người, cũng với tính chất, hình thái khác nhau có liên quan đến vật thể tự nhiên, đều cho tác dụng riêng biệt qui về bát quái, tức là ‘tỉ loại thủ tượng’ (lấy tượng theo phân loại). Dù lập bất cứ tượng số nào, đều có hàm ý quy loại bát quái của ‘tỉ loại thủ tượng’. Một là lập số theo quy luật sinh khắc ngũ hành, loại này giữa các tượng số nói chung, là ứng dụng biến hóa trên cơ sở duy trì trật tự tương sinh ngũ hành, và đã mang quy luật sinh khắc chế hóa ngũ hành, quán triệt từ đầu đến cuối về cách lập tượng số.
1 . Lập Số Theo Tượng Của Bát Quái
Như bệnh ở chân, nói chung, lấy tượng số 4, trước và sau có thêm số 0 hoặc thêm 0 cả  trước lẫn sau. Quẻ Chấn đối ứng với chân, quái số là 4. Trước hoặc sau thêm số 0 để thông kinh khí.
Thí dụ: Học sinh Lý Viện, có lần khớp gót chân bị trẹo, sưng tấy, rất đau đến nỗi không thể đi khám được. Sau khi khám, lập số 0004000, bảo người bệnh niệm. Trong lúc niệm,  cô thấy chỗ đau đột nhiên lạnh, rồi đột nhiên nóng, rồi dần dần cảm thấy dễ chịu… Sau 20 phút, cho thử đi lại, thấy trở lại bình thường. Sau 4 ngày thì vết sưng mất hẳn. Trước và sau số 4 đều có thêm 3 số 0, là để tăng lợi tiểu, tiêu sưng và có tác dụng tán ứ, hoạt huyết.
2. Lập Số Theo Lý Luận Tạng Tượng
Như bệnh về da, nói chung lấy số 2, thêm 0. Vì 2 là quẻ Đoài, chủ Phế, theo lý luận tạng tượng thì ‘Phế chủ bì mao’, tượng số là 2 có thể chữa bệnh về da.
Thí dụ một nữ giáo sư người dân tộc Mông, tự nhiên bị mẩn ngứa, gãi, đau không chịu được, vừa khó chịu vừa mất ngủ, uống thuốc không khỏi. Sau khi khám, cho niệm số 0002. Chỉ mấy phút sau, thấy toàn thân nhẹ nhõm và sau mười mấy phút thì hết ngứa. Trong đó, số 2 là để giải tà khí trên mặt da, thêm 3 số 0 để đẩy mạnh tác dụng sơ phong, lợi thấp. Số 0 đặt ở trước là hơi thiên về âm, có ý để phòng lực sơ phong, giải biểu có thể làm tổn thương phần âm.
3. Lập Số Theo ‘Quân Thần Tá Sứ’
‘Quân thần tá sứ’ là cách tổ chức hoặc cơ cấu của bài thuốc Đông y. Nêu lên tác dụng chính, phụ của thuốc trong đơn thuốc, đồng thời thông qua việc gia giảm thêm bớt để có thể phát huy hơn nữa về tác dụng thuốc. Cách lập tượng số cũng vậy, chữ ‘quân’ trong đó có ý chỉ vị thuốc có tác dụng chủ yếu đối với bệnh tình, còn ‘thần’, là hiệp đồng để tăng cường hiệu quả thuốc của quân, chữ ‘tá’ có hai hàm nghĩa, một là hiệp trợ với thuốc của ‘quân’ để phát huy hết tác dụng của thuốc, hai là thuốc dùng để điều trị một số triệu chứng thứ yếu, ‘sứ’ cũng có hai hàm nghĩa, một là thuốc dẫn kinh, hai là để hỗ trợ tác dụng thuốc trong đơn.
Thực tiễn lâm sàng chứng minh tượng số nếu dùng thuốc Đông y theo nguyên tắc ‘quân thần tá sứ’, thì hiệu quả càng tốt.
Thí dụ: Trường hợp Can dương hơi tăng lên sẽ gây ra đau đầu, bứt rứt, thiếu ngủ, có thể dùng số 640.30.80. Trong đó 6 là quân, là quẻ Khảm, làm mát Thận âm, số 4 là thần, là quẻ Chấn, dùng bổ Can âm. Số 640 có tác dụng tư âm tiềm dương. Số 8 là quân, là quẻ Khôn, 80 để kiện Tỳ, tăng thanh giảm trọc. Số 3 là tá, là quẻ ly, chủ tâm, số 30 để an thần.
4. Lập Số Theo Kinh Lạc Tuần Hành
Như bệnh ở mũi có thể lập số là 07. Số 7 là quẻ Cấn, chủ Vị, thuộc dương minh Vị kinh, làm cho dương minh kinh chạy lên mũi, cho nên có thể lấy số theo tuần kinh là 07. Một bệnh nhân họ Lăng do viêm mũi đã bị đau vùng trán, cho niệm 07, thì ngay ngày hôm đó đã có hiệu quả.
5. Lập Số Theo Quy Luật Ngũ Hành Sinh Khắc.
Lập tượng số là kết cấu nhất nguyên hoặc đa nguyên, phần lớn các trường hợp giữa các tượng số cần đảm bảo quan hệ tương sinh (theo thứ tự tương sinh ngũ hành của bát quái hậu thiên), thí dụ tượng số 650.30.820, bài này có hiệu quả ôn thông Thận dương, kiện Tỳ ích khí. Trong đó số 6 là quẻ Khảm, thuộc thủy; Số 5 là quẻ Tốn, thuộc mộc, tức thuỷ sinh mộc; Số 3 là quẻ Ly, thuộc hỏa, mộc sinh hỏa; Số 8 là quẻ Khôn thuộc thổ, hỏa sinh thổ; Số 2 là quẻ Đoài, thuộc kim, thổ sinh kim; Số 2 và 6 lại là kim sinh thủy. Có khi trong kết cấu đa nguyên, giữa 2 nguyên cạnh nhau, có quân thần tá sứ xuất hiện quan hệ tương khắc. Thí dụ: lập tượng số để điều trị tà thực của Vị, nói chung là 40.70. Trong đó 4 là quẻ Chấn thuộc Mộc, số 7 là quẻ Cấn, thuộc Thổ, Mộc khắc Thổ. Nhưng khi lập số cùng nguyên, giữa các tượng số không thể có quan hệ tương khắc.
+ Hư thì bổ (Hư tắc bổ):
. Thí dụ: Phế khí hư, lập số 720. trong đó, số 7 là quẻ Cấn thổ, là mẹ, số 2 , quẻ Đoài, kim. Nhóm số này là Thổ sinh Kim, theo nguyên tắc ‘Hư bổ mẫu’.
+ Thực thì tả (thực tắc tả):
. Thí dụ: Phế thực: lập số 260. trong đó số 2 là Đoài kim, là mẹ. Số 6 là Khảm thuỷ là con. Nhóm số này dựa vào nguyên tắc ‘Thực tả tử’.
+ Không hư không thực: dùng bình bổ bình tả để kích thích khí của Tạng Phủ đó.
. Thí dụ: Phế bệnh, không rõ hư thực, lấy tượng số 2, dùng bình bổ bình tả để kích thích tạng Phế mạnh lên, đó là số 20.
+ Tiêu Bản: Bệnh mạn tính, lâu ngày, hoãn, cần trị ở gốc bệnh (Hoãn tắc trị kỳ bản).
Thí dụ đau bụng lạnh do Tỳ Thận hư, gây nên tiêu lỏng, tiêu phân sống, tiêu lúc sáng sớm (ngũ canh tiết tả – Kê minh tiết tả).. Chứng này không thuộc chứng cấp, vì vậy, dựa vào nguyên tắc ‘Hoẵn tắc trị kỳ bản’, tức là ôn bổ Tỳ Thận là chính. Lập số là 650.80 để ích Thận dương, số 8 để bổ Tỳ, ích khí, giúp bổ dương cho Tỳ Thận, hỗ trợ việc khứ tà.
Ngược lại, nếu có những chứng trạng lúc khám như rất đau, hôn mê, bí tiểu… phải trị chứng trước, sau đó mới trị nguyên nhân.
Có một số trường hợp, vừa trị tiêu lẫn trị bản cùng lúc.
+ Đồng bệnh dị trị: Có một số bệnh, trên lâm sàng, có nhiều chứng giống nhau nhưng nguyên nhân gây bệnh khác nhau, thời điểm phát bệnh khác nhau… Cách chữa trị cũng có thể khác nhau.
Thí dụ chứng Tai ù, Điếc…
. Kèm hoa mắt, chóng mặt, lưng đau mỏi, tinh thần mệt mỏi, mạch nhỏ… thuộc Thận hư, cần bổ Thận, tượng số chọn là 260, là Đoài kim sinh Thận thuỷ.
. Kèm đầu căng, mũi nghẹt, miệng đắng, cổ khô, hông sườn đau, lưỡi có rêu, mạch Hoạt. Thuộc Can Đởm có hoả thịnh. Điều trị: Thanh Can… Dùng số 4300, mộc sinh hoả.
+ Dị bệnh đồng trị: Bệnh khác nhau, biểu hiện khác nhau nhưng khí phát bệnh, có cùng tính chất và điều trị theo cùng phương pháp. Thí dụ: Tỳ khí hư gây nên tiêu chảy lâu ngày, thoát giang, sa tử cung… tuy biểu hiện của bệnh phát ra khác nhau, nhưng đều do Tỳ hư yếu gây nên, đều dùng Phếùp kiện Tỳ. Lập tượng số là 380.20 để kiện Tỳ, ích khí.
Trong việc lập tượng số, cần coi trọng tác dụng quan trọng của số 0, căn cứ vào công hiệu khác nhau của số lẻ 0 và tính chất khác nhau đặt trước và sau tượng số, cần linh hoạt phối hợp để lập tượng số. Thí dụ: Viêm kết mạc cấp tính, tượng số của nó là 003. 3 là quẻ ly, thuộc hỏa, chủ về mắt, tượng của viêm kết màng cấp tính là hỏa, 00 là số chẵn, hơi lạnh cho nên 003 đúng với ý thủy khắc hỏa, để đạt hiệu quả tả hỏa.
Mấy phương pháp lập số nói trên, có thể chọn theo bệnh tình trên lâm sàng. Khi lập số theo tượng của bát quái, tuyệt đối không được lý giải máy móc về tượng của quái, cần phải nắm vững linh hoạt đối với ‘lấy tượng theo phân loại’. Trong quá trình lập số cần phải phân biệt đối tượng, vì các tổ chất cá thể cũng có những sai biệt nhau, tức là cùng một biểu chứng, hư chứng hoặc hàn chứng, mật mã để lập số cũng không hẳn giống nhau.
Tóm lại trong quá trình lập tượng số cần phải phát huy đầy đủ ‘tượng số’ của nó, đó là thứ thuốc đông y vô hình, khí công nhưng không động.
Tất cả những điều nói trên, yếu lĩnh cơ bản để lập tượng số có thể khái quát là: bát quái vi thể ngũ hành vi dụng, tỷ loại thủ tượng, dĩ tượng định số, biện chứng thi trị, bình hoành âm dương.

X

Tin Nóng

yout twitter fb-thich-daibio