Đông y điều trị liệt dương
Hotline

Đông y điều trị liệt dương

Liệt dương là cặn bệnh ngày càng trở lên phổ biến hơn không chỉ ở những người đàn ông trung niên mà giới trẻ ngày nay cũng gặp phải rất nhiều.
 
Liệt dương không những có tác hại rất lớn đối với sức khỏe mà còn ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ, tinh thần của các bạn nam, do đó cần phải chữa trị kịp thời.
Liệt dương được chia làm các loại khác nhau, nhưng chủ yếu gồm hai loại: liệt dương do rối loạn chức năng sinh lý và liệt dương do tinh thần.
 
 
Liệt dương do rối loạn chức sinh lý: chủ yếu là dương vật không thể cương cứng trong mọi hoàn cảnh, lúc đầu bệnh nhẹ hơn nhưng dần dần càng trở lên nghiêm trọng. Ngoài ra liệt dương do rối loạn hữu cơ còn kèm theo triệu chứng tiểu đường.
Liệt dương do yếu tố tinh thần: bệnh phát tác tương đối gấp, dương vật cương cứng tự phát có thể là khi ngủ vào ban đêm, khi mới tỉnh dậy, khi thủ dâm hay xem những hình ảnh, phim ảnh có liên quan đến khiêu dâm nhưng khi thực sự “lâm trận” thì lại không thể cương cứng; hoặc khi tiếp xúc với cơ thể phụ nữ dương vật có thể cương cứng, nhưng khi “đi vào” âm đạo thì không thể cương cứng được nữa. Ngoài ra, liệt dương do tinh thần còn kèm theo triệu chứng về tinh thần như lo âu, trầm cảm, thiếu năng lượng, đôi khi còn kèm theo xuất tinh sớm hoặc không xuất tinh khi giao hợp.
Triệu chứng liệt dương là gì?
- Mất nhiều thời gian và cố gắng mới có thể cương được
- Sự cương cứng không chắc chắn và khỏe như trước đây
- Dễ xuất tinh và không có khoái cảm
- Giảm sức mạnh xuất tinh
- Giảm tần số xuất tinh
- Mất khả năng cương cứng dễ dàng sau khi đạt khoái cảm
- Mất nhiều thời gian hơn để đạt một sự cương cứng mới sau khi đạt khoái cảm
- Mất dần cảm hứng tình dục
Dưới đây là chi tiết về triệu chứng bệnh liệt dương và bài thuốc của Lương y Phùng Tuấn Giang và Lê Đắc Quý đưa ra:
1)Triệu chứng (TC) : Dương vật không cửng lên được, tinh lỏng tinh lạnh, lưng đau mỏi, cảm giác lạnh từ lưng trở xuống, đầu váng mắt hoa, sắc mặt trắng bệch, chân tay lạnh, sợ lạnh, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì tế nhược,
Chẩn đoán (CĐ) : Mệnh môn hỏa suy.
Phép chữa (PC) : Ôn bổ hạ nguyên, chấn dương khởi nuy.
Phương (P) : Tán dục đan [1] gia vị.
Dược (D) : Thục địa, Đông truật đều 16g, Đương quy, Kỷ tử đều 12g, Ba kích, Cửu tử, Dâm dương hoắc, Đỗ trọng, Nhục thung dung, Tiên mao đều 8g, Sơn thù, Xà sàng tử đều 4g, Nhục quế, Phụ tử chế đều 2g; + Cao Ban long 8g. Sắc uống.
P 2, D 2 : Hải cẩu thận 1 bộ, sấy, tán. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g.
P 3 : Ngoại trị
D 3 : Phụ tử chế 45g, Xuyên sơn giáp nướng 3g, Lưu huỳnh 6g. Tán, rây ; thêm 150 ml rượu quấy thành hồ, đổ vào nồi, đun nhỏ lửa đến khô, thêm 0,1 – 0,3g Xạ hương, trộn đều, nghiền tán lần cuối, cho vào lọ bịt kín. Lúc dùng, xúc 1 ít, thêm rượu thành hồ, làm bánh thuốc như hạt đậu, đặt trên vải, để trên các huyệt Thần khuyết, Trung cực, Khúc cốt, cố định bằng băng dính, 1 – 2 ngày thay thuốc 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
P 4 : Ngoại trị
D 4 : Ba kích, Dâm dương hoắc, Kim anh tử, Hồ lô ba đều 10g, Dương khởi thạch 12g, Sài hồ 6g. Tán cho vào túi vải để ở bụng dưới, 5 – 7 ngày thay thuốc 1 lần, 3 – 5 lần là 1 liệu trình.
 
2)CĐ : Thận tinh bất túc, mệnh môn hỏa hơi kém.
PC : Bổ thận ích tinh.
P 5 : Lục vị địa hoàng hoàn [2] (Tiểu nhi được chứng trực quyết; trị Can thận âm hư) hợp Ban long hoàn [3] (Y thống phương; trị tận tạng suy yếu, di tinh, dương nuy) gia giảm.
D 5: Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù nhục đều 16g, Đan bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g; Cao Ban long, (-Thục địa), Thỏ ti tử, Bá tử nhân đêu 16g, Bổ cốt chi, Phục thần đều 8g; + Kỷ tử, Ba kích đều 12g.
3)TC : Dương vật không cửng không giao hợp được, tảo tiết, lưng gối yếu mỏi, sợ rét sợ lạnh, mệt mỏi thiếu lực, lưỡi nhạt, mạch trì nhược.
CĐ : Thận hư dương nuy.
PC : Tư thận điền tinh, tráng dương; thông lạc tẩu xuyên hứng dương .
P 6 : Tráng dương thang [4].
D 6: 1 bộ thận chó / sơn dương cả dái và hòn dái, Tử hà xa 50 – 100g, Hoàng kỳ, Thục địa, Dâm dương hoắc, Hoài sơn đều 30g, Dương khởi thạch, Ba kích, Kỷ tử, Phá cố chỉ, Tiên mao đều 15g, Bá tử nhân, Thạch xương bồ, Phụ tử, Nhục quế, Cam thảo đều 10g. Đun 2 nước, chia uống sáng tối, 2 liệu trình x 15 ngày.
Giải thích : Tử hà xa và Cẩu thận là huyết nhục hữu tình – bổ thận dương; Kỷ tử, Thục địa, Hoài sơn, Dâm dương hoắc, Dương khởi thạch, Phụ tử, Nhục quế – ôn bổ tráng dương, khiến mệnh môn hoả vượng, dương cử bất suy; Hoàng kỳ – ích khí; Thạch xương bồ, Bá tử nhân – thông khiếu an thần dưỡng tâm.
P 7, D 7 : Trứng chim sẻ 10 quả, Kỷ tử, Thỏ ty tử đều 15g. Thuốc sắc trước 30 phút, cho trứng đã luộc và bóc vỏ vào, đun thêm 15 phút. Ăn trứng húp nước thuốc.
4)TC : Tình dục suy giảm, tinh thần không phấn chấn, hồi hộp mất ngủ, sắc mặt vàng bủng, bụng chướng khó tiêu, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
CĐ : Tâm tỳ bị hư tổn.
PC : Bổ ích tâm Tỳ.
P 8: Quy tỳ thang [5] (Phụ nhân lương phương; trị tâm tỳ đều hư)
D 8: Đảng sâm 30g/ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Long nhãn, Phục thần, Táo nhân, Viễn chí đều 10g, Mộc hương 5g, Cam thảo 3g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 2 quả.
Gia giảm (GG) :
-Bụng chướng khó tiêu lắm, thêm : Cốc nha, Đại phúc bì đều 12g để bổ kiêm sơ thông;
-Tạng phủ sa giáng – trung khí hạ hãm, thêm : Sài hồ, Thăng ma đều 12g để thăng dương cử hãm.
5)TC : Tinh thần u uất, ngực sườn chướng đầy, hay thở dài, hoặc dễ cáu nổi giận, chẳng muốn ăn uống, bụng đau tiện lỏng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
CĐ : Can khí uất kết.
PC : Sơ can giải uất, điều hòa khí huyết.
P 9 : Tiêu dao tán [6] (Hòa tễ cục phương; trị can uất huyết hư, viêm gan mạn thể can uất tỳ hư) gia vị.
D 9 : Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Phục linh, Bạch truật, Sinh khương đều 20g, Bạc hà 4g, Cam thảo 10g; + Thanh bì, Lộ lộ thông, Xuyên khung đều 8g.
GG :
-Nóng vội dễ cáu giận, miệng đắng họng khô – can uất hóa nhiệt, thêm : Đan bì, Chi tử đều 12g, Xuyên luyện tử 6g để thanh tiết can nhiệt;
-Bụng đau ỉa chảy – can tỳ bất điều, thêm : Trần bì, Phòng phong đều 12g để tán can sơ tỳ;
-Không muốn ăn uống, thêm : Hoa Hồng, Phật thủ đều 8g để sơ can khoái vị.
6)TC : Kinh khủng sợ hãi, đa nghi, ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế.
CĐ : Kinh khủng hại thận.
PC : Ich thận ninh thần.
P 10 : Tuyên chí thang [7] gia vị.
D 10 : Phục linh, Xương bồ, Viễn chí, Táo nhân, Ba kích, Sài hồ, Đương quy, Nhân sâm, Hoài sơn, Bạch truật đều 10g, Cam thảo 6g; + Long sỉ, Thục địa, Thỏ ti tử, Tục đoạn, Ngưu tất đều 12g.
7)TC : Dương vật mềm nhũn, âm nang ẩm ngứa hôi, tiểu tiện vàng đỏ, miệng đắng dính, kém ăn ăn không tiêu, đại tiện xong vẫn không sảng khoái, hoặc phiền nhiệt không yên, tức bụng mạng sườn , chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
CĐ : Thấp nhiệt hạ chú.
PC : Thanh nhiệt lợi thấp.
P 11 : Long đởm tả can thang [8] (Lan thất bí tàng; trị can kinh hỏa bốc, can kinh thấp nhiệt khiến bộ phận sinh dục sưng ngứa đau) gia vị.
D 11 : Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ, Mộc thông, Trạch tả, Sinh địa đều 12g, Xa tiền tử 6g, Đương quy, Cam thảo đều 3g: + Ngô công 4g, ý dĩ sống 30g, Thương truật 12g.
P 12 : Long đởm địa long khởi nuy thang [9].
D 12 : Long đởm thảo, Đương quy đều 15g, chế Đại hoàng, Sinh địa, Trạch tả, Sà sàng tử 12g, Địa long 20g, Sài hồ 9g, Xa tiền tử 18g, Mộc thông 10g, Phục linh 30g, Ngô công 5 con. Ngày uống 1 thang. Liệu trình 20 ngày.
GG :
-Can uất, thêm : Hợp hoan bì 12g, tăng Sài hồ lên thành 16g;
-Tỳ hư, thêm : Đảng sâm, Thương truật, Bạch truật đều 12g;
-Di tinh thêm Liên tu 12g;
-Tâm thần bất định, thêm trích Viễn chí 12g.
8)1.P 13 : Trấn nuy hưng dương hoàn [10].
D 13 : Thục địa, Kỷ tử đều 50g, Sơn thù, Thiên môn, Nhục thung dung, Sà sàng tử đều 30g, Nữ trinh tử, Ba kích, Ngưu tất đều 60g, Dâm dương hoắc, Hoàng kỳ, Dương khởi thạch đều 100g, Ngô công 18 con, Cẩu phín 10 bộ. Sấy, tán, qua sàng 80, vào nhộng 0,25. Ngày uống 2 lần x 4 nhộng, chiêu bằng 1 chén rượu, liệu trình 35 ngày. Kiêng thịt lợn, đỗ xanh, trà.
8)2.P 14 : Ât diệu đan [11] (dùng ngoài).
D 14 : Xương chó đốt tồn tính, Cúc hoa, Sà sàng tử, Ngưu bàng tử, Địa long, Phong phòng, Dương khởi thạch lượng đều nhau. Tán nhỏ, qua sàng 80. Mỗi tối 1 lần, ding nước quét lên dương vật. Liệu trình 35 ngày.
8)3.Châm cứu.
-Công thức huyệt : Thận du, Mệnh môn, Tam âm giao, Túc tam lý, Nội quan, Quan nguyên, Khí hải.
-Cách châm : Kích thích vừa phải, phương pháp bổ “ Thiên sơn hoả “, không lưu kim, phối hợp Ngải cứu. Liệu trình 2 đến 7 tháng.
9)P 15 : Tráng dương cang nuy tán [12].
D 15 : Thục địa, Dương khởi thạch (nung, tôi bằng rượu trắng), Ba kích, Dâm dương hoắc (sao bằng mỡ dê), Nhục thung dung, Phúc bồn tử đều 90g, sinh Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch thược, Mạch môn, Kỷ tử, Bá tử nhân, Thạch xương bồ, Kê nội kim đều 80, Hải long (ngâm trong rượu trắng 1 – 2 giờ, sao vàng qua lửa than) 3 con, Phỉ tử, Cửu hương trùng, Ngô công, Cam thảo đều 30g. Phơi hoặc sấy khô, tán qua sàng 80 – 120, đựng trong lọ hoặc hoàn mật bằng hạt ngô đồng. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 – 6 g uống trước bữa ăn, chiêu bằng nước chín ấm. Liệu trình từ 1 tuần đến 1 năm.
10)P 16, D 16 : Hoàng kỳ 15g, trích Cam thảo 6g, Đào nhân 50g, Đảng sâm 15g, Bầu dục lợn 1 đôi. Sắc thuốc bỏ bã, cho bầu dục đã thái vào, đun thêm 15 phút, ăn cả cái lẫn nước. Cách ngày 1 lần – trị Dương nuy do trung khí bất túc.
Không dùng thuốc :
1)Châm :
+Công thức huyệt : Thận du, Tam âm giao, Trung cực, Hoành cốt, Cử dương (giữa huyệt Trật biên và Hoàn khiêu).
+Cách châm huyệt Cử dương : châm xiên đợi cho gốc dương vật có cảm giác tê căng co, lưu kim 30 phút, cứ 10 phút tiến kim 1 lần, châm bình bổ bình tả. Các huyệt khác đều châm bổ. Cách ngày 1 lần. 12 lần là 1 liệu trình. Liệu trình cách nhau 7 ngày.
GG :
-Mệnh môn hỏa suy, thêm : Dương quan, Mệnh môn, Quan nguyên để ôn bổ nguyên dương;
-Thận dương bất túc, thêm : Quan nguyên, Mệnh môn đều châm bổ, riêng Mệnh môn, Thận du sau châm cứu 7 mồi;
-Tâm tỳ lưỡng hư, thêm : Tâm du, Nội quan, Trung quản, Túc tam lý, Tỳ du, Quan nguyên để bổ ích tâm tỳ;
-Tâm thận âm hư, thêm : Trung cực, Thứ liêu, Thần môn, Phục lưu đều châm bổ riêng Đại lăng châm tả.
-Can khí uất kết, thêm : Can du, Thái khê, Dương lăng tuyền để sơ can điều khí hòa huyết;
-Kinh sợ thương thận, thêm : Tâm du, Chí thất, Thần môn để ích thận cường chí, ninh tâm an thần;
-Thấp nhiệt hạ chú, thêm : Túc tam lý, Bàng quang du, Phong long để thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu.
+Y nghĩa :
-Thận du, Tam âm giao để điều tư (bổ) hạ nguyên;
-Trung cực, Hoành cốt để cường tráng hạ nguyên mà khởi nuy;
2)Nhĩ châm.
+Công thức huyêt : Tinh cung, Ngoại sinh thực khí, Tinh hoàn, Bình gian, Não, Thần môn.
+Mỗi lần chọn 2-3 huyệt, Dùng hào kim 0,5 thốn, kích thích vừa, lưu kim 15 phút, ngày 1 lần hoặc cách ngày 1 lần.
3)Điện châm.
+Công thức huyệt : Dương quan, Mệnh môn, Thận du, Thứ liêu, Khúc tuyền, Túc tam lý, Thái khê, Thúc dục (4 huyệt trên dưới phải trái âm hành). Tần số 120 lần/phút. Thời gian 20-30 phút. 10 ngày là 1 liệu trình.
4)Thủy châm.
+Công thức huyệt : Trung cực, Quan nguyên, Thận du, Tam âm giao.
+Thuốc : Vitamin B1, hoặc Tinh lộc nhung.
+Mỗi huyệt 0,5 ml. Cách ngày 1 lần. 15 lần là một liệu trình.
5) Xoa bóp. Mỗi ngày 1 lần, 7 lần là 1 liệu trình, liệu trình cách nhau 3 – 5 ngày.
-Day bằng bàn tay các huyệt Trung quản, Quan nguyên, bộ phận thắt lưng bụng, bụng dưới, mặt trong và mặt sau 2 chi dưới đến lúc thấy mỏi tê nóng, mỗi huyệt 5 phút;
-Véo miết mạch Đốc, Hoa Đà giáp tích, kinh Bàng quang theo hướng từ Trường cường lên Đại Trữ mỗi bên 1 lần;
-Bấm day Thận du, Tam âm giao mỗi huyệt 1 phút;
-Sát bằng lòng bàn tay Bát liêu 3-5 phút cho đến khi vùng đó đau căng nóng, bụng dưới thấy nóng lên là được.
-Vuốt ngang bụng dưới bằng 4 ngón tay, từ mép xương vào giữa, nhiều lần trong 5 – 10 phút;
-Day Mệnh môn bằng ngón cái hoặc sống ngón giữa, từ 5 đến 10 phút;
-4 ngón tay tựa vào mép sườn trước bụng, dùng ngón tay cái miết phân đôi từ giữa ra ngoài ngang huyệt Thận du từ 5 đến 10 phút.
-Bấm Tam âm giao, Túc tam lý mỗi huyệt 5 phút;
GG :
-Mệnh môn hỏa suy, thêm : day Dương quan, Thái khê mỗi huyệt 1 phút để ôn bổ hạ nguyên;
-Tâm tỳ lưỡng hư, thêm : bấm Đản trung 1 phút, từ bụng trên xuống bụng dưới theo 2 mạch Xung Nhâm 5 lượt, day Tâm du, Can du, Túc tam lý mỗi huyệt 1 phút để bổ ích tâm tỳ;
-Can khí uất kết, thêm : bấm Đản trung, Can du mỗi huyệt 1 phút; ngón tay cái miết từ Thượng quản theo cung sườn ra mép sườn 5 lần, để lý khí thông lạc;
-Sợ hãi thương thận, thêm bấm Nội quan, Đại lăng, Thần môn, Trung cực, Thần khuyết mỗi huyệt 1 phút, 2 lòng bàn tay vuốt từ 2 mép xương chậu vào giữa bụng dưới 5 lần, để ích thận ninh thần;
-Thấp nhiệt hạ chú, thêm : bấm Can du, Đại tràng du, Khúc tuyền mỗi huyệt 1 phút, day Thiên khu, Trung cực bằng lòng bàn tay trong 3 phút để thanh lợi thấp nhiệt.
PHỤ LỤC
[1].Tán dục đan
Xuất xứ (XX) : Y lược giải ẩm – Tạ Đình Hải.
Công dụng (CD) : Ôn bổ hỏa nguyên, trấn dương khởi nuy.
Chủ trị (CT) : Liệt dương do hỏa suy.
Dược (D) : Thục địa, Đông truật đều 160g, Đương quy, Kỷ tử đều 120g, Ba kích, Cửu tử, Dâm dương hoắc, Đỗ trọng, Nhục thung dung, Tiên mao đều 80g, Sơn thù, Xà sàng tử đều 40g, Nhục quế, Phụ tử chế đều 20g. Tán bột làm viên.
[2].Lục vị địa hoàng hoàn
XX : Tiểu nhi dược chứng trực quyết.
CD : Tư thận âm, bổ can huyết.
CT : Can thận âm hư, lưng gối đau mỏi, đầu váng, mắt hoa, tai ù tai điếc, tai nghe như tiếng ve kêu, mồ hôi trộm, di tinh, nóng trong xương, nóng về chiều, long bàn chân tay nóng, răng đau do hư hoả bốc lên, tiêu khát, họng đau, mạch tế sác. Có tác dụng trị tế bào thượng bì thực quản tăng sinh, phòng sự phát triển của ung thư. Năm 1977, Sở nghiên cứu trung dược, Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc nghiên cứu hệ thống và phát hiện có các tác dụng sau : Kháng ung thư; Tăng chỉ số phát triển gan lách chuột trung bình 15%; Tăng cân nặng thể lực của chuột thí nghiệm; Tăng khả năng thực bào của tế bào đơn nhân; Trị 92 ca ung thư thực quản, sau 1 năm theo dõi có 82 ca tế bào trở lại bình thường.
D : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Tán hoàn, luyện mật, uống ấm, lúc bụng đói. Ngày 3 lần, mỗi lần 10g.
Phương giải (PG) : Thục địa : tư thận bổ can, thêm tinh, ích tuỷ, sinh huyết; Sơn thù : ôn bổ can thận, thu sáp tinh khí; Hoài sơn : bổ tỳ, cố tinh; Trạch tả : thanh tả thận hoả, giảm bớt nê trệ của Thục địa; Đơn bì : thanh mát máu nhiệt, tả can hoả, giảm bớt tính ôn của Sơn thù; Bạch linh : trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ.
Tên khác (TK) : Bổ thận địa hoàng hoàn (Ấu ấu toàn thư), Lục vị địa hoàng hoàn (Chính thể loại yếu – Tiết Kỷ), Lục vị hoàn (Chứng trị chuẩn thằng – Vương Khẳng Đường).
Biến phương (BP) :
-Thêm Tri mẫu, Hoàng bá đều 8g thành Tri bá bát vị hoàn (Chứng nhân mạch trị – Tần Cảnh Minh).
-Thêm Kỷ tử, Cúc hoa đều 12g thành Kỷ cúc địa hoàng hoàn (Y cấp – Đổng Tây Viên).
-Thêm Bạch thược, Đương quy, Kỷ tử, Cúc hoa, Bạch tật lê, Thạch quyết minh đều 12g thành Minh mục địa hoàng hoàn (Toàn quốc trung dược thành dược xử phương tập – Viện nghiên cứu trung y Trung Quốc).
-Thêm Ngũ vị tử, Mạch môn thành Bát tiên trường thọ hoàn.
-Giảm Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, thêm Đỗ trọng, Đảng sâm, Chích Cam thảo, Đương quy thành Đại bổ nguyên tiễn.
[3].Ban long hoàn
XX : Y học chính truyền, quyển 3 – Ngu Bác.
CD :
CT : Liệt dương, dương nuy, di tinh, khí huyết suy.
D : Bá tử nhân, Lộc giác sương, Lộc giao, Thỏ ty tử, Thục địa đều 80g, Phục linh, Phá cố chỉ đều 40g. Tán bột, luyện mật, làm hoàn 10g. Ngày uống 2-3 hoàn.
TK : Thanh nang ban long hoàn (Y học chính truyền).
[4].Tráng dương thang
[5].Quy tỳ thang
XX : Tế sinh phương – Nghiêm Dụng Hoà.
CD : Bổ khí, kiện tỳ, dưỡng huyết.
CT : Tâm tỳ đều hư, khí huyết hư, hồi hộp, hay quên, mất ngủ, kém ăn, mệt mỏi, kinh nguyệt không đều, rong kinh, xuất huyết dưới da, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, suy tim.
D : Nhân sâm, Bạch truật đều 10g, Bạch linh 8g, Chích Cam thảo 2g, Hoàng kỳ 10g, Táo nhân, Viễn chí, Đương quy đều 4g, Mộc hương 2g, Long nhãn 10g.
PG : Nhân sâm, Bạch truật, Bạch linh, Chích Cam thảo : kiện tỳ ích khí; Hoàng kỳ : tăng thêm công hiệu ích khí; Táo nhân, Viễn chí, Đương quy : dưỡng tâm huyết, an tâm thần, Mộc hương : lý khí tỉnh tỳ.
[6].Tiêu dao tán
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn).
CD : Sơ can giải uất.
CT : Can uất huyết nhiệt dẫn đến đau liên sườn, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu váng, mắt hoa, hồi hộp, miệng khô họng ráo, ngực đầy, mỏi mệt kém ăn, tỳ vị không hoà, nóng rét qua lại, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng chướng, mạch hư huyền. Viêm gan mạn thể can uất tỳ hư.
D : Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Sài hồ, Đương quy đều 30g, Cam thảo 16g, thêm : Bạc hà, Ổi khương (Gừng lùi). Sắc uống.
PG : Đương quy, Bạch thược : dưỡng huyết nhu can; Sài hồ : sơ can giải uất; Bạch truật, Cam thảo : bồi bổ tỳ thổ; Ổi khương, Đương quy, Bạch thược : điều hoà khí huyết; Bạch linh : trừ thấp; Bạc hà : hỗ trợ tác dụng sơ tán.
[7].Tuyên chí thang
XX : Biện chứng lục – Trần Sĩ Đạt.
CD :
CT : Liệt dương, ý chí bị uất.
D : Phục linh, Hoài sơn, Táo nhân đều 20g, Ba kích, Bạch truật, Đương quy đều 12g, Nhân sâm, Sài hồ, Viễn chí, Xương bồ, Cam thảo đều 4g. Sắc uống.
[8].Long đởm tả can thang
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CD : Tả can đởm thực hoả, thanh can kinh thấp nhiệt.
CT : Can kinh uất nhiệt, miệng đắng, mạn sườn đau, mắt đỏ, tai ù. Huyết áp cao (thể thực nhiệt), viêm cầu thận cấp, viêm tinh hoàn, viêm bàng quang.
D : Long đởm thảo, Trạch tả đều 4g, Sài hồ, Hoàng cầm, Đương quy, Sinh địa, Sơn chi, Xa tiền tử, Mộc thông, Cam thảo đều 2g. Sắc uống.
PG : Long đởm thảo : tả thực nhiệt ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ : đắng hàn, tả hoả; Xa tiền tử, Mộc thông, Trạch tả : thanh lợi thấp nhiệt, làm cho thấp nhiệt thoát ra theo đường tiểu; Sinh địa, Đương quy : mát máu, ích âm; Cam thảo : điều hoà vị thuốc, sứ.
[9].Long đởm địa long khởi nuy thang
[10].Trấn nuy hưng dương hoàn
[11].Ất diệu đan
[12].Trấn dương cang nuy tán
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của liệt dương. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với viên bổ thận đặc biệt . Thời gian điều trị 2-3 tháng, tác dụng ngay sau 2 tuần điều trị . khắc phục bổ xung toàn bộ những cái còn yếu Mang lại sinh lực dồi dào và phong độ cho nam giới, đã chữa khỏi cho hàng vạn bệnh nhân.
 
 
Theo: Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý

X

Tin Nóng

yout twitter fb-thich-daibio