Một số bệnh án thực nghiệm
Hotline

Một số bệnh án thực nghiệm

Một số bệnh án thực nghiệm tham khảo
 
MỘT SỐ BỆNH ÁN THỰC NGHIỆM
 
Y án Bong Gân Bàn Tay
Cô  Vương 22 tuổi, văn nghệ quân đội 8185 ở Thẩm Dương.
Một lần khi đang biểu diễn, không may bàn tay phải bị trẹo, hoạt động khó khăn và đau nhức. Nhân ngày về thăm nhà, cô đi khám, cho cô niệm tượng số là 70, cô chỉ mới niệm có 5 phút là hết đau và khỏi. Ngoài ra cô còn bị hành kinh đến nửa tháng, có nhiều máu cục, người mệt mỏi, bụng đầy và ớn lạnh. Do khi diễn không kể đến nóng và lạnh, hàn tà thừa cơ vào từ cung, khí cơ kém đi, không còn sức vận hóa, mất đi sự thống nhiếp mà để quá đi lâu ngày không giảm. Cách chữa là ôn bổ Tỳ  Thận, điều chỉnh khí cơ thông thoát.
Cô  niệm số 3.820.60 đến chiều đã thấy có hiệu quả, niệm sau 3 ngày là ngừng ra máu, và sau 3 ngày nữa là khỏi hẳn.
Giải thích: 3.820.60
Trong đó số 3 là quẻ ly, thuộc hỏa, chủ tâm, tâm lại chủ huyết mạch. Số 8 là quẻ khôn, chủ bụng, chủ mạch nhâm (vì quẻ khôn bản chất là âm). Số 2 là quẻ đoài, chủ Phếá, chủ khí... nên 3820 là kiện Tỳ  thống huyết, ôn thông mạch Xung Nhâm. Số 6 là quẻ khảm, chủ Thận, đứng đằng sau 3820, tức mượn sức của Tỳ  dương để chấn Thận dương, Xung Nhâm được điều hòa, mạch máu được củng cố và khỏi. Bàn tay đau lấy số 7 là quẻ cấn, cấn là tay, sơ thông cục bộ.
Y án Bong Gân Hông Bên Phải
            Bác Bao, 73 tuổi, công nhân.
Một lần lao động không may bị trẹo hông phải, đau nhức không chịu nổi, phải có người dìu đến khám. Xem chân phải của bác là phải nhấc chân đi từng bước rất khó khăn và cũng rất đau. Kiểm tra huyết áp bình thường, không có hiện tượng viêm nhiễm, bảo bác niệm 0001000.70. Sau khi niệm trên 10 phút, cảm thấy đau đã bắt đầu giảm, nhưng đầu, dạ dày và tim vẫn có cảm giác không thoải mái dễ chịu. Nói bác về tiếp tục niệm. Sau khi về đến nhà chẳng hiểu sao cái đau đã mất hẳn (tự thuật 16).
Giải thích: 0001000.70
Số 1 là quẻ Càn, chủ mạch Đốc, ba số 0 trước và sau là không nóng không lạnh, thiên về ôn thông (máu gặp lạnh sẽ vón cục), lực của nó tương đối mạnh. 0001000.70 làm phấn chấn mạch Đốc, thông kinh. Số 7 là quẻ cấn, là núi, phần hông là Tượng Cấn lấy là 7 để sơ thông mạch lạc cục bộ. Hai nhóm số hợp với nhau để làm tăng nhanh hiệu qủa.
Y án Bỏng Mắt
Vương, nam, 28 tuổi, công nhân may mặc.
Có lần hàn điện, không may đã làm bỏng hai mắt, mắt đỏ chảy nước mắt, nhức nhối không chịu được.
Dùng thuốc và các bài thuốc dân gian cũng không giảm, suốt đêm không ngủ được. Ngày hôm sau vội đến khám. Sau khi khám, cho niệm 03, không kết quả, sau sửa thành 003, qua 5-6 phút đã giảm; lại tiếp tục 20 phút niệm, bệnh đã tiêu tan. Sau đó tiếp tục niệm nửa ngày mắt tuy đã trở lại bình thường nhưng vùng rốn thấy khó chịu. Vì số 003 có tính chất thiên về lạnh nên đã làm Tỳ Vị hư hàn. Vì vậy đã thôi không niệm số nữa và sửa thành số khác để điều chỉnh Tỳ Vị.
Giải thích: 003
Số 3 là quẻ Ly, là mắt. Số 003 thiên về lạnh, bệnh mắt như trên thuộc hỏa, đó là lấy thủy khắc hỏa, vì vậy Tỳ Vị hư hàn đã gây ra vùng rốn khó chịu.
Y án Cảm Cúm
Vương, nữ, 64 tuổi, công nhân xưởng giày da.
Có một ìần bà bị cảm cúm 4-5 ngày, toàn thân đau nhức, ho, đau họng ngày nhẹ đêm nặng, hàng ngày đều uống thuốc mà vẫn không khỏi. Khi kiểm tra tinh thần của bà còn tốt, mặt đỏ, lưỡi vàng, họng đỏ, mạch Phù. Đó là phong nhiệt xâm nhập vào phổi, do Phếá khí không đủ cho nên đã dẫn đến cảm mạo. Cách chữa là sơ phong, tán nhiệt, tuyên túc Phếá khí.
Lấy số niệm là 20.50. Niệm một lúc thì cảm thấy nhẹ nhõm, tiếp tục niệm thì khỏi ngay trong ngày.
Có một lần do uống nước hoa quả gây ra đau lưng, đồng thời tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu buốt v.v... Đến khám thì chân tay lạnh, lưỡi viêm, mạch Trầm Tế. Do tuổi già, Thận dương không đủ, Thận khí bất cố, Tỳ  hư vận hóa không đủ sức, vì vậy ăn ít thực phẩm nguội thì khí Thận dương không thể tiêu hóa được, bàng quang không kềm chế được nước tiểu đã gây tiểu tiện khó, đau lưng v.v... Cách chữa là ôn Thận, ích dương.
Số niệm là 200.50. Niệm 5-6 phút thì bệnh tình đã giảm mạnh, sau đó tiếp tục niệm và khỏi hẳn.
Giải thích: 20.50
2 là chủ Phếá, tuyên túc Phếá khí. Số 5 là quẻ tốn, chủ phong, sơ phong nhiệt. Tuyên Phếá sơ phong, phong nhiệt sẽ lập tức mất đi. Số 2 là đoài kim sinh khảm thủy 6. Trong bài tuy không dùng số 6, nhưng khí của mẹ mạnh (mẫu khí cường), thì khí của con sẽ mạnh (tử khí mạnh), cho nên chỉ lấy số 200 để kích thích mẫu khí. Mặt khác Can Thận cùng nguồn, số 5 là dương mộc, giỏi về trợ dương khí, lấy lực ôn dương để ôn Thận. Phối hợp 200.50 có tác dụng ôn bổ Thận khí, lợi bàng quang. Căn bệnh của nó là âm hư, cho nên sau số 2 là hai số 0 để đề phòng không làm tổn thương phần âm.
Y án Can Thận Tỳ Hư - Suy Nhược
Chị Tương 40 tuổi, giáo viên tiểu học ở Mộc Gia Doanh.
Viêm loét cổ tử cung hơn 10 năm, cộng thêm nhiều bệnh như viêm mũi, viêm dạ  dày, huyết áp thấp, thiếu máu, trĩ, khó chịu, mất ngủ, không muốn ăn, hai mắt khô và có  hiện tượng ruồi bay trước mắt... Đã nhiều năm gắn liền với bệnh và bạn với thuốc. Người cao 1,56m, nặng 38 kg, người gầy da bọc xương. Tuy đã chữa trị khắp nơi nhưng vẫn không khỏi, cuối cùng cảm thấy rất đau khổ không kể xiết. Tinh thần bạc nhược, mạch yếu, lưỡi mọc rêu, tiếng nói nhỏ, thân thể yếu đuối, vẫn ở dạng tiêu hao mãn tính. Phủ tạng thì hư tổn, âm dương đều hư; cố chữa để đuổi hết tà khí.
Tượng số được lập trên cơ sở 640.380 và 260.4380, được điều chỉnh gia giảm thực hiện trước sau tuỳ theo bệnh tình, mỗi lần chọn một tổ số để niệm. Khi bắt đầu niệm, trong ngày đã cảm thấy dễ chịu, lòng tin đã được tăng lên nhiều lần. Sau đó hàng ngày kiên trì niệm, sức khỏe thấy dần dần khá lên. Kiên trì niệm chừng nửa năm, tiên thiên đã được bổ, hậu thiên đã có nguồn sinh hóa, âm dương phủ tạng đã dần được cân bằng. Niệm như vậy hơn 2 năm, bệnh tình đã giảm, không uống thuốc mà khỏi. Không những đã hết bệnh, tinh khí được đầy đủ, thân thể nhẹ nhàng đã có kỹ thuật luyện tập để giúp chữa bệnh cho người khác.
Giải thích: 640.380
Trong đó số 6 là quẻ khảm, chủ Thận, thuộc thủy; Số 4 là quẻ chấn chủ Can, thuộc âm mộc, cho nên 640 là để tư bổ Can Thận. Số 3 là quẻ ly, thuộc hỏa, số 8 là quẻ khôn chủ Tỳ thuộc thổ, cho nên 380 là ôn bổ Tỳ  dương, nhu dưỡng mắt, tư âm trừ phiền.
Y án Chân Tay Sưng Đau
Tô, nữ, 38 tuổi, nhân viên.
Tháng 5 năm 1993 sau khi truyền dịch tại bệnh viện địa phương đột nhiên hai bàn tay, mắt cá chân trái đều bị sưng đau, đã điều trị tại các bệnh viện lớn nhỏ ở địa phương, bệnh không những không giảm mà còn tăng lên đến mức độ không tự lo liệu được sinh hoạt, ruột nóng như thiêu đốt. Đã không quản ngại hàng trăm cây số đến khám bệnh. Qua kiểm tra bàn tay và chân đều thấy sưng đau, trông dáng bộ thật thiểu não. Cho dùng Phếùp lợi tiểu giải độc ngay, là phương pháp tiêu sưng thông lạc. Sau đó cho niệm số 160, phối hợp với châm cứu thấy có hiệu quả tức thì. Lần thứ 2 cho niệm số 16000, sau khi niệm hiệu quả càng rõ ràng, cục bộ thấy nhẹ hẳn, đã giảm đau nhiều. Hôm sau lại niệm số 16000 mỗi lần từ 4-5 giờ thấy toàn thân ra mồ hôi và cảm thấy có hành khí rất dễ chịu. Sau đó sửa thành 720.650.80 và 720.650.30. Qua điều trị 6-7 lần đã thấy khỏi trên lâm sàng. Sau vẫn tiếp tục niệm thấy sinh lực tăng lên và đi làm bình thường.
Giải thích: 16000
Bắt đầu niệm số 160 là gây phấn chấn mạch Đốc, ích Thận khí, để khai thông kinh khí, lợi thủy tiêu sưng, giải độc. Số 16000 là để làm tăng mạnh chức năng đó. Sau khi niệm như vậy, mỗi ngày đến giờ dần thì toàn thân ra mồ hôi, đó là hiện tượng tà khí đã bị thải ra ngoài da. Vì Phế chủ bì mao, nên giờ dần thì ra mồ hôi. Giờ dần là giờ kinh Phế lưu hành.
720.650.80. Số 7 là quẻ Cấn là tay, là chân trái, có thể trực tiếp sơ đạo cục bộ. Số 2 chủ Phế, điều hành khí cơ, tả cấn thổ (số 7), sơ đạo khí huyết. Số 650 ích Can Thận, chấn Thận dương, đuổi tà âm. Số 80 là ôn Tỳ , chấn Tỳ  dương. Sau đó số 80 chuyển thành số 30 là lợi huyết mạch, trợ ngũ hành, vận động làm khỏe cơ thể, củng cố cho việc chữa bệnh.
Y án Chóng Mặt
Lưu, nam, 17 tuổi, học sinh trung học Mông Cổ.
Đầu đau đã hơn một tháng, suốt ngày đau đầu âm u, mơ màng, tâm tình nóng, bực dọc, tai như bị tắc lại, họng như có gì cản lại, rất đau, kém ăn, kém ngủ, thể lực ngày càng giảm. Đã nghỉ học đi chữa đến hơn một tháng, bệnh không giảm vì vậy đến xin khám. Lưỡi mọc rêu hơi vàng, mạch yếu, dáng vẻ đau khổ. Đó là bệnh trọc đờm ứ lên cổ ngăn cản thanh dương. Cách chữa phải kiện Tỳ , hóa đờm, tăng việc làm giảm trọc, điều chỉnh để giúp tạng vận ngũ hành, thông điều khí cơ.
Tượng số được lập là 80.20.650.30. Bắt đầu niệm 820 đã thấy có hiệu quả. Đợi trọc khí giảm xuống, bắt đầu sửa thành 80.20.650.30. Sau 10 phút niệm thấy dễ chịu, đầu, tai, họng v.v... cảm giác như có vật bị trôi xuống, đã làm tiêu tan hết các cảm giác khó chịu thậm chí cảm thấy rất sảng khoái. Cứ như vậy điều trị mấy lần thì hoàn toàn chữa khỏi.
Giải thích: 80.20.650.30
Trước tiên, niệm số 820 là cấp tắc trị kỳ tiêu, sau sửa thành số 80.20.650.30 là hoãn tắc trị kỳ bản. Trong đó số 8 là kiện Tỳ  hóa đờm; 2 là chủ khí, sơ đạo khí cơ. 650 là bổ ích Can Thận, thiên về chấn Thận khí; 3 là chủ huyết mạch, thông mạch đạo cùng kiện Tỳ, hóa đờm, thanh lọc, giáng trọc. Đó là vận hóa khí ngũ hành có trật tự, sinh mà có chế, chế mà có sinh, khí cơ được điều nên đã chữa khỏi.
Y án Cổ Đau, Sườn Đau
            Vương, nữ, 64 tuổi, công nhân xưởng giầy da.
Trước đây bị bệnh, mấy lần điều trị bằng tượng số và châm cứu gần như đã khỏi. Nhưng sau có một hôm do ngã, bị thương cổ và sườn trái, không thể quay được, rất khó chịu, vì vậy đến khám. Nhìn mặt bà tái mét, bộ dạng đau khổ, mới đầu cho niệm 820.50, cổ tuy có đỡ nhưng vẫn rất khó chịu, vì vây, thay bằng 820.40, thấy khí ôn nhiệt lập tức chạy quanh khắp người rất thoải mái và dần dần khỏi hẳn, ngay cả bệnh cũ cũng đỡ hẳn.
Giải thích: 820.40
Số 8 là quẻ Khôn, chủ Tỳ , Tỳ chủ cơ bắp, dùng để giải cơ, giảm đau. Số 2 là quẻ đoài, chủ khí, là sườn phải, vai phải, dùng để tuyên thông cục bộ. Số 820 là thổ sinh kim, để tả trệ của Tỳ thổ  ở cơ bắp. Số 4 là chủ can, can chủ sơ tiết, cho nên số 820.40 dùng sơ giải cục bộ, hoạt huyết chống đau. Người bệnh lại thuộc thể âm hư, số 5 thuộc dương mộc, thiên về dương, có khuynh hướng tổn thương âm, vì thế 820.50 cảm thấy khó chịu.
Y án Cột Sống Đau
Cô Kim, 29 tuổi, nông dân.
Từ mùa xuân năm 1992 có một đốt sống lưng bị đau, mỗi lần lao động thì càng đau. Đã qua kiểm tra tại mấy bệnh viện đều không có kết quả. Bệnh tình ngày càng nặng thêm, và dần dần không làm được việc nhà nữa, cứ làm việc là đau dữ dội, buộc phải nghỉ, chữa nhiều nơi không khỏi, trong lòng cảm thấy nóng ruột.
Nơi đau là đốt sống số 10, phía sau ngực, chỗ đau không đỏ, không sưng, chân tay vẫn còn ấm, sắc mặt hơi tái, lưỡi hơi thâm, mạch trầm. Đó là hàn tà ngưng trệ ở cục bộ. Nên chữa bằng ôn Thận thông lạc. Mới đầu cho niệm 160 phối hợp với châm cứu. Lần thứ hai đổi thành số 60, thấy cục bộ đã nhẹ đi và thoải mái. Niệm trong một ngày, và 3 lần điều trị thì bệnh đã hết.
Giải thích: 60
Số 160 là bổ quá dư, thông bất cập, để sơ bộ chấn mạch Đốc, ôn Thận dương, số 60 thông Thận khí, ôn Thận bổ dương, phối hợp 2 nhóm số có tác dụng cùng bổ dương thông lạc, đuổi hàn tà nhanh.
Y án Dạ Dày Đau
Anh Lý 31 tuổi, kỹ sư thủy lợi.
Đau dạ dày trên 10 năm, 2-3 năm lại đây bệnh nặng hơn, dạ dày hay đau, anh đã uống rất nhiều thuốc dạ dày đều không đỡ. Một lần anh đến khám bệnh, xin được điều trị bằng tượng số. Bèn được lập 3 nhóm số, dặn là sẽ chọn một nhóm thích hợp để niệm. Cũng rất đúng lúc, chiều ngày hôm sau lên cơn đau dạ dày anh chọn số 70.40 để niệm, thấy dạ dày hết đau. Cứ như vậy sau 3 tháng hỏi lại bệnh tình, anh trả lời là từ khi niệm số 70.40, dạ dày từ đó không thấy đau nữa, cảm giác dễ chịu. Đây là nhóm số gọi là ôn vị tán hàn thư Can .
Giải thích: 70.40
7 là quẻ Cấn, chủ Vị, đi thẳng vào chỗ bệnh. Dạ dày là dương minh kinh, thuộc dương vì vậy lấy số 7 để tuyên trục hàn tà để kích thích Vị khí; Số 4 là sơ Can lý khí và dạ dày. 70.40 là hòa Vị sơ Can, tán hàn ôn thông.
Y án Dạ Dày Đau
Đào, nam, 30 tuổi, giảng viên của Viện.
Tháng 10 năm 1993 khi anh đi xe trên đường, đột nhiên đau dạ dày tức hơi, quay người không được, hô hấp như bị nghẹn, cái đau quái lạ rất khó chịu buộc phải quay về xin khám. Kiểm tra thấy khí trệ ở bên ngực trái, bệnh này thuộc về loại khó cử động, Can khí đã đọng tại sườn trái. Mà vì Can khí uất trệ, mộc uất thừa thổ gây nên đau dạ dày. Cho niệm số 4000. nửa ngày sau là khỏi.
Giải thích: 4000                     
Số 4 là quẻ chấn, là sườn trái, là Can. Can chủ sơ tiết cho nên 4000 giải nhanh khí trệ ở sườn trái. Vì Can khí sơ thì Vị khí sẽ giảm cho nên đau dạ dày cũng tự mất đi.
Y án Dạ Dày Đau
Bà Dương 60 tuổi, người thị trấn.
Váng đầu, đau đầu hơn 2 năm, thường có cảm giác đầu như có cái gì lồi ra ngoài. Nếu xem sách thấy khó chịu ngay, toàn thân thì vô lực, đi đứng loạng choạng, không thể một mình ra ngoài, cộng thêm với buồn bực mất ngủ, nghẹt mũi, tiêu hóa không tốt, 7 – 8 ngày mới đi đại tiện một lần. Tuy đã chữa nhiều nơi nhưng vẫn không giải thoát được cái khổ này. Khi kiểm tra thấy mặt đỏ, nhất là hai gò má, có khi họng khô, miệng đắng, môi khô, tím đỏ, đầu lưỡi đỏ, mạch Huyền Tế v.v... Đây là thuộc bệnh can Thận âm hư, hư hỏa bốc lên làm nghẹt thanh quản. Can Thận âm hư, tạng phủ không được nuôi dưỡng khiến cho đại tiện khô, nghẹt mũi, tâm phiền, mất ngủ v.v... Cánh chữa là tư âm, giáng hỏa. Do tà bệnh phục sâu vào  lại kèm tinh thần bạc nhược, kinh lạc bị trì trệ quá nhiều, vì thế cho niệm thử, không có kết quả, sau một thời gian suy nghĩ cho niệm số 0, vàdặn mỗi lần niệm một vài lần thì thôi. Cứ như thế không đến một tuần thì đầu đã cảm thấy thoải mái, đỡ mất ngủ, đại tiện dần trở lại bình thường, như vậy làkhí  ở kinh lạc được phấn chấn. Cho sửa thành số 60.50. Qua thời gian
niệm thì không cần người giúp đỡ mà tự mình đến khám bệnh. Sau này sửa thành 002, không những đầu thoải mái mà chân tay thấy có sức lực, sắc mặt đã khá hơn.
Sau khi niệm 430 thấy kết quả hơn, ở đầu có giác rất nhiều vật gì rơi xuống, cảm thấy nhẹ nhàng, đầu óc thoải mái, đã có thể xem được sách. Sau hơn 20 ngày thì bệnh đã tiêu tan.
Giải thích: 60.50
Nói chung là làm tăng hiệu lực mật mã tượng số. Nếu dùng đơn độc, thường chỉ giúp cho phấn chấn sinh khí. Nhưng phải nhận rõ tính chất của số lẻ (áp dụng biện chứng). 60.50 là bình bổ can Thận.
002
2 là quẻ Đoài, chủ Phếá, Phếá chủ khí, điều khiển khí cơ, chủ tiêu giáng, mà 00 là thiên về âm, nếu cùng hợp lại thì có hiệu quả sinh tư âm giáng hỏa.
430
4 là chủ Can, Can tàng huyết, 430 là Chấn mộc sinh Ly hỏa, quan hệ tử mẫu, cho nên 430 là hoạt huyết thông lạc, mà  là âm mộc, có hiệu quả tư âm giáng hỏa.
Y án Dạ Dày Đau
Cô Trương, 39 tuổi, giáo viên tiểu học.
Đau dạ dày hơn 20 năm, bình thường cô không thể ăn uống thứ nguội lạnh, cứng và sống. Một lần cô đau, vừa nôn vừa tiêu chảy, phải đến khám. Do cô có tập khí công nhiều năm nên thể chất còn tốt, chỉ bị bệnh dạ dày không khỏi. Kiểm tra thấy lưỡi viêm đỏ, có rêu trắng, mạch Trầm Trì. Đó là chứng Tỳ Vị hư hàn, khi ăn thức ăn nguội lạnh thì không thể vận hóa được, gây ra nấc ợ. Cách chữa là ôn trung, tán hàn, sơ Can, hòa Vị. Cho cô niệm số 40.70, khi niệm thì thấy dạ dày dễ chịu và nóng lên, tiếp tục niệm 3 ngày sau thì dạ dày đã khỏi. Nay đã được 2 năm chưa thấy tái phát.  
Giải thích: 40.70
Số 40 là sơ Can, hòa Vị. Vì có trọc khí bốc lên rõ rệt nên số 40 phải đặt lên trên để hỗ trợ việc thư Can cho có hiệu lực. Hợp hai số 40 và 70 sẽ trừ được bệnh đã lâu năm.
Y án Dạ Dày Đau
Anh Lý 31 tuổi, kỹ sư thủy lợi.
Đau dạ dày trên 10 năm, 2-3 năm lại đây bệnh nặng hơn, dạ dày hay đau, anh đã uống rất nhiều thuốc dạ dày đều không đỡ. Một lần anh đến khám bệnh, xin được điều trị bằng tượng số. Bèn được lập 3 nhóm số, dặn là sẽ chọn một nhóm thích hợp để niệm. Cũng rất đúng lúc, chiều ngày hôm sau lên cơn đau dạ dày anh chọn số 70.40 để niệm, thấy dạ dày hết đau. Cứ như vậy sau 3 tháng hỏi lại bệnh tình, anh trả lời là từ khi niệm số 70.40, dạ dày từ đó không thấy đau nữa, cảm giác dễ chịu. Đây là nhóm số gọi là ôn vị tán hàn thư Can .
Giải thích: 70.40
7 là quẻ Cấn, chủ Vị, đi thẳng vào chỗ bệnh. Dạ dày là dương minh kinh, thuộc dương vì vậy lấy số 7 để tuyên trục hàn tà để kích thích Vị khí; Số 4 là sơ Can lý khí và dạ dày. 70.40 là hòa Vị sơ Can, tán hàn ôn thông.
Y án Dạ Dày Đau
Lâm, nam, 25 tuổi, nhân viên mậu dịch.
Đau dạ dày đã trên hai năm, lúc nhẹ lúc nặng, nhất là khi uống rượu dễ bị tái phát. Một lần  đi công tác, vì uống rượu nên dạ dày đã đau 2 ngày, tuy đã uống thuốc mà bệnh cứ âm ỉ. Cũng may gặp anh, chúng tôi đã khám bệnh cho anh. Mặt nhợt nhạt, lưỡi hơi đỏ, có rêu, mạch Hư Hoạt, người gầy v.v.... thuộc phong thấp nhiệt ngăn trở gây ra Vị hư, không vận hóa được. Cách chữa là kiện Tỳ , hòa Vị, sơ Can giáng trọc. Lệnh niệm số 70.40, ngay lúc đó, chỉ mới niệm 4 - 5 lần thấy dạ dày đã giảm đau.
Nhưng tiếp tục niệm, thấy trong lòng rất khó chịu, nên đã sửa thành số 820.40, niệm xong là thấy nhẹ hẳn và mũi ngửi thấy mùi vị hôi thối như của một cái cây bị ngâm xông lên mũi, rồi toàn thân thoải mái. Sau khi về đơn vị, tiếp tục niệm đến 50 ngày, gửi điện đến nói là đã khỏi.
Giải thích: 70.40
Số 70.40 tuy là hòa Vị, thư Can, để giảm đau dạ dày, nhưng số 7 có tính ôn và lại chạy thẳng vào dạ dày, nên đã làm tăng thấp nhiệt gây ra khó chịu.
820.40
Số 8 là quẻ khôn, chủ Tỳ , Tỳ chủ vận hoá; Số 2 là đoài kim, chủ Phếá, Tỳ , điều khiển khí cơ, để trợ Tỳ vận hoá. Số 4 là sơ Can, cùng hiệp trợ tốt hơn. Thấy mùi thối của cây, có thể là hiện tượng điều tiết Can khí.
Y án Đái Hạ
Từ, nữ, 37 tuổi, sinh viên chuyên ban Anh văn .
Viêm bộ phận sinh dục đã 2 năm, thường gây ra đau lưng, nhức đầu, tinh thần uể oải, dễ mệt mỏi, bụng dưới thấy lạnh, đau âm ỷ, lại còn chảy nước mủ. Đãchữa bệnh lâu không khỏi. Lúc đến khám sắc mặt vàng héo, người gầy, sợ lạnh, lưỡi viêm, có ít rêu, mạch Trầm Tế v.v...  Đây là chứng Tỳ Thận hư, hạ nguyên hư tổn, đới mạch mất chức năng. Cho niệm số 6000 để ôn Thận, thông mạch, kiện Tỳ cố nhiếp. Niệm đến ngày thứ 2 thấy bạch đới ra nhiều, làm cho cô lo âu, đến gặp để hỏi. Nói cô tiếp tục niệm, ngày thứ 3 thì bạch đới đã giảm, đến ngày thứ 5 thì bệnh đã khỏi. Sau khi tốt nghiệp đến nửa năm, gặp lại thì cô đã khỏi.
Giải thích: 6000
Số 6 là quẻ khảm, chủ Thận. Số 6000 là bổ ích Thận khí, ôn thông kinh, phấn chấn dương khí. Vì vậy mà đới mạch cố nhiếp, mạch nhâm thông điều, bệnh tự khỏi. Thận dương trợ hậu thiên, vì vậy cũng có thể kiện Tỳ cố nhiếp.
Y án  Đầu Đau
Tào, 18 tuổi, học sinh.
Đau đầu đã nhiều năm, qua người giới thiệu tháng 6 năm 1993, em đã vượt hàng trăm cây số để đến khám. Kiểm tra thấy thể chất còn khá, hỏi về lịch sử bệnh biết là phải động não nhiều, khí huyết tiêu hao ngầm, tủy không được dinh dưỡng dinh dưỡng. Cách chữa là bổ ích Can Thận, sơ giải khí cơ ở đầu. Bắt đầu bảo em niệm số 650, niệm một lúc có cảm giác rất căng thẳng. Sau đó sửa thành 60.50 thì không đến 3 phút sau, thấy đầu thanh thản, mắt sáng; tiếp tục niệm trên 20 phút thì thấy hết đau đầu và sau đó đặc biệt là đầu rất mát, rất dễ chịu. Sau này hỏi thăm thì em đã khỏi. 
Giải thích: 60.50
Đầu tiên là cho niệm số 650 thì thấy đầu căng thẳng vì dùng bổ quá nhiều, vì vậy đã sửa thành 60.50 là bổ vừa phải. Ngoài ra, em còn trẻ chỉ có ít ưu tư về thất tình, tượng số dễ lập, kinh lạc dễ thông nên mau khỏi.
Y án Đầu Đau
Vu, nữ, 20 tuổi, học sinh trung học.
Do phải thi lên lớp nên động não quá nhiều khiến cô đau đầu, nôn mửa. Nhưng sau khi khám mấy bác sĩ đều không thấy khỏi ngay, nên đã đến để khám muốn chữa nhanh. Do động não quá nhiều, khí huyết tiêu hao ngầm, cộng thêm luôn căng thẳng, khí cơ bị trở ngại, Tỳ  vận mất điều khiển nên đã sinh ra nôn mửa, đau đầu.
Tượng số được lập là 820.650. Mới niệm một lúc đã cảm thấy nhẹ đi nhiều. Ngày thứ 2 tiếp tục niệm, dần dần thấy giảm nhẹ. Sau này mỗi khi thi cử căng thẳng, nóng lòng hoặc học tập mệt mỏi là cô niệm tượng số đều thấy dễ chịu. Đặc biệt là một lần niệm tựa như có một luồng khí rất mát mẻ từ đáy lòng dâng tỏa ra toàn thân, cảm thấy rất thoải mái.
Giải thích: 820.650
Số 820 là kiện Tỳ  ích khí, thăng thanh giáng trọc. Tỳ khí hữu thanh, Vị khí được giáng, Số 650 là ích Can Thận, bể tủy được nuôi dưỡng, trừ được phiền muộn.
Y án Đầu Váng
Cô Vương, 32 tuổi, giảng viên.
Mấy ngày vừa rồi cô bị váng đầu, chồng thì đi học tập ở nước ngoài, con cái không người trông nom, trong người cảm thấy nóng ruột, tự mình phải lo ăn uống bồi dưỡng nhưng cũng không khá hơn. Sau khi kiểm tra thấy huyết áp hơi thấp, người gầy yếu, dạ dày không tốt, mặt vàng, mạch hư. Đó là bệnh Tỳ Thận bất túc. Nên bổ ích Tỳ Thận và cho niệm số 260, dần cảm thấy thoải mái, niệm mấy ngày là khỏi hẳn.
Giải thích: 260
Số 2 là Đoài kim, chủ khí, 6 là khảm thủy, chủ Thận, 260 là kim sinh thủy, bổ Thận ích khí. Tiên thiên được bổ, tề dưỡng hậu thiên, bệnh váng đầu tự hết.
Y án Động Mạch Vành
Bà Diêm, 68 tuổi, nông dân.
Bị bệnh mạch vành đã nhiều năm, cuối cùng bà muốn chữa theo liệu pháp tượng số. Có một lần vai phải bị thương cộng thêm viêm khớp vai cũ nên càng đau. Đồng thời đùi trái bị co gân nên đi lại khó khăn. Bệnh cũ và bệnh mới cùng phát bệnh, cho bà niệm số 8000, để giải cơ tán hàn, trừ thấp. Niệm chừng 20 phút vai đã bớt đau, nhưng bắp chân trái vẫn đau. Gân bị co rút lại do hàn, mặt khác Can Thận của người lớn tuổi đều kém, vì vậy gân, mạch đều mất đi sự bồi dưỡng. Sau đó sửa thành 8000.70. Niệm chừng 5-6 phút thì bệnh ở bắp chân đã giảm, sau đó niệm chừng mấy chục phút thì bắp chân và vai đều tiêu tán.
Giải thích: 8000.70
Số 8 là quẻ Khôn, chủ Tỳ , chủ cơ bắp, số 8 lại thiên ôn, dùng để giải cơ tán hàn, có hiệu quả ôn thông. Sau số 8 có thêm 3 số 0 thì trợ lực, đau vai đã được giảm. Mà 8000 là phấn chấn Tỳ dương, trợ lực để thăng thanh giáng trọc, vì vậy khi âm tà bị đẩy xuống thấp, bắp chân sẽ bị âm tà vây quanh, nên tạm thời đau lên. Sau khi niệm 70 thì đau đã lập tức giảm mà Tỳ là chủ vận hóa, sinh khí huyết tư dưỡng Can mộc, Can chủ cân, cho nên cân mạch được dưỡng thì sẽ khai thông. Số 8 là Tỳ, chủ thăng; Số 7 chủ Vị chủ giáng, thiên ôn, vì thế số 8000.70 là thăng thanh giáng trọc, tán hàn thông lạc, có hiệu quả làm mềm gân khi thông mạch. Mà số 70 đi thẳng xuống đùi trái vì vậy hiệu qủa càng cao.
Y án Động Mạch Vành
Bà Diêm 70 tuổi xã viên Mộc Gia Doanh.
Bị bệnh động mạch vành hơn 30 năm, bệnh tăng theo tuổi già, mấy năm gần đây hay bị choáng đã phải nằm viện. Do nhiều năm bà đã ăn quá nhiều chất mỡ và ngọt, gây ra thần chí thương tổn, tâm lạc khí huyết trì trệ không thông thoát. Theo y học cổ truyền thuộc chứng Quyết tâm thống, Hung tý.
Sau khi khám đã chữa bằng ấn huyệt tai, châm cứu hơn nửa năm, về hiện tượng ngất đã cơ bản được khống chế, nhưng vùng trước ngực vẫn rất khó chịu, sau đó điều chỉnh bằng liệu pháp tượng số. Qua niệm mấy ngày, thấy khí huyết toàn thân cảm thấy thông thoát, rất thoải mái. Tinh lực ngày càng được nâng lên. Sau khoảng nửa năm niệm, về cơ bản đã khỏi. Đến nay đã niệm được hai năm, tự thấy thân thể nhẹ nhàng, tâm tình thoải mái. Bà đã dùng Tượng số chữa bệnh gần như là thói quen. Tượng số bà niệm là 640.30.80.
Giải thích: 640.30.80
640 là bổ ích Can Thận, 30 là thông lạc, 80 là kiện Tỳ , ôn thông tâm dương. Bệnh này là Can Thận âm hư, số 3 và 8 dùng riêng rẽ là để làm giảm bớt lực trợ dương và có tác dụng khai thông.
Y án  Đờm Ẩm
Cô  Tào, 34 tuổi, nhân viên xây dựng.
Đau đầu, toàn thân mệt mỏi, cảm thấy không muốn bước. Được người giới thiệu gửi đi, dù phải ngồi xe tới 50km, kiểm tra thấy mặt vàng, lưỡi hơi thâm, mạch hư, họng cảm thấy như tắc đờm. Cách chữa là hóa đờm tả trọc, thông lạc thanh đầu, để trừ trọc đờm.
Tượng số được lập là số 60.40.720. Trước tiên là 650.820; sau là 650.820; 60.40.720; 60.40.30.720; 720.60.40.30 phối hợp với châm cứu, cộng với 21 lần chữa mới công phá được bệnh ngoan cố này. Sinh lực dần được tăng lên gấp bội. Mỗi lần châm cứu có kết hợp niệm số, hiện tượng đau nhức đã giảm rõ rệt. Khi đến chữa bệnh, đầu tiên là dùng phương pháp chống đau thường dùng, cơ lý của nó vẫn được tiếp tục tham khảo thêm.
Giải thích: 60.40.30.720
Số 7 là Cấn, chủ Vị, là lưng, mạnh về trừ tà âm thấp; Số 2 là Đoài kim, khử đờm; Tỳ  Vị cùng có biểu lý với nhau, Tỳ là  nguồn của sinh đờm, Số 7 là phấn chấn Tỳ  dương để trừ trọc đờm . Số 4 là sơ đạo khí cơ. Số 60 là củng cố cơ thể. Vì mắt khô nên sửa thành số 60.40.30.270. Những trình bày trên phần lớn là để đuổi tà, phải đi đầu; vì bệnh lâu nên làm tổn thương chính khí, cuối cùng là lấy 720.60.40.30 là để trừ tà vực chính khí lên.
Y án Đùi Đau
Mã, nam, 30 tuổi, nông dân.
Đùi trái của anh căng đau đã nửa năm. Khám, bệnh viện cho là viêm tĩnh mạch, khuyên anh nên giải phẫu. Do sợ mổ nên đến khám. Sau khi khám, cho niệm số 720.40. Phối hợp với châm cứu, chữa một lần đã thấy có hiệu quả và mỗi lần châm cứu, có bảo anh niệm số để làm mất cái đau của châm cứu. Nếu như ngừng niệm sẽ đau vô cùng. Chữa như vậy mấy lần về cơ bản là khỏi.
Giải thích: 720.40
Quẻ Cấn là núi, là ngừng chỉ, là lồi lên, là cây có nhiều đốt. Tĩnh mạch bị sưng cong là hợp với Cấn, vì vậy dùng số 7 để giải cục bộ. Số 2 là chủ khí, phấn chấn các lạc  mạch. Số 4 là chủ can, chủ tàng huyết, dùng để dẫn máu về nguồn và trợ khí cơ, vì vậy đã đạt hiệu quả.
Mỗi khi điều trị châm cứu, có nói bệnh nhân phải niệm số thì đa số người bệnh cảm thấy giảm hoặc hoàn toàn không thấy đau.
Y án  Đùi Đau
Tùng, 13 tuổi, người nhà ở xưởng giầy da.
Hai đùi cháu nhức đau tới 10 ngày, nhất là về đêm, dù nằm ở tư thế nào cũng đều thấy khó chịu. Lập số cho cháu là 650.30.80 để khử hàn thấp, niệm hơn một ngày thì đã thấy có kết quả nhưng chân bị tê. Bắt đầu niệm số 650.380 và 60.50.380 gây nên tê chân, đều cảm thấy khó chịu, vì vậy đã bỏ không dùng. Sau sửa thành 650.30.80 thì khỏi.
Giải thích: 650.30.80
Số 650 bổ Thận, ích dương, để ôn thông Thận dương. Số 5 là quẻ Tốn là đùi, là phong, dùng để sơ phong vùng đau. Số 3 là quẻ Ly, là tâm, là huyết mạch. Dùng số 30, một là để thông huyết mạch, hai là để ôn Tỳ,  trừ thấp. Bắt đầu niệm số 650.380 hoặc 60.50.380 đều làm cho chân tê khó chịu, vì bổ Tỳ  quá nhiều nên khí trệ không thông thoát. Còn 650.30.80  thì thông bổ phần nào, mà thông thì không đau.
Y án  Đùi Đau
Bác Lưu 56 tuổi là nông dân.
Sườn đùi của bác đã đau gần 3 năm nay, đã đến mấy bệnh viện, chẩn đoán là chất xương tăng sinh và mãi không khỏi. Đến chữa cả bệnh viện chuyên khoa cũng chịu và còn nói: Cuộc sống sau này của bác khó có thể tự lo liệu lấy được làm người bệnh phải suy nghĩ buồn phiền vừa chữa không khỏi trong lòng lại khổ sở hơn, cũng may có người giới thiệu đến khám. Lần thứ nhất niệm số 10.60; lần thứ hai sửa thành 1000.80. Qua niệm mấy ngày đã bắt đầu thấy hiệu quả, có kết hợp với tiêm.
Lần thứ ba chỉ niệm 1000 hiệu quả thấy càng tốt. Cuối cùng lại điều chỉnh thành 7000.40, hiệu quả càng nhanh hơn. Tiếp tục niệm một số ngày thì coi như đã khỏi.
Giải thích: 1000.80
Số 10.60 sơ chấn mạch đốc và kinh Thận. Sửa lên 1000.80 là ôn chấn mạch đốc, thông điều cục bộ. Số 1 là mạch đốc, số 8  là tán hàn; Sau tăng thêm 80 như là để giữ lại sự thông đạt quá độ của sức ôn nhiệt, sau đó thì bỏ 80 để làm cho lực ôn thông 1000 vừa đủ và chuyên dùng một lực nên hiệu quả cao hơn.
7000.40
Số 7 là quẻ Cấn, là sống lưng để thông đạt cục bộ, ba con số 0 là lấy làm lực ôn thông của 7. Số 40 là chủ Can sơ đạo khí cơ, tà bệnh tự mất đi. Bài này chủ yếu có liên quan với sơ thông của nhóm số trên. Có một số bệnh nhân kinh lạc toàn thân bị tắc nghẽn lớn, nhóm số thường phải điều chỉnh nhiều lần mới dần sơ thông được để đạt kết quả. Bài này đầu tiên niệm mới đầu chưa thấy gì, phải qua niệm nhiều lần mới thấy thoải mái, tiếp tục vừa niệm vừa điều chỉnh.
Y án  Đùi Đau
Chị Trương 32 tuổi, công nhân dệt.
Đùi trái đã đau hai năm, đi bệnh viện khám thì cho là đau thần kinh tọa. Khi đau thì không đi lại được, sinh hoạt cá nhân cũng khó khăn, đã qua nhiều bệnh viện nhưng không chữa khỏi. Khi khám thấy măït vàng, tinh thần mệt mỏi, mạch trầm và chậm, cạnh lưỡi có vết răng, thực chất là hàn tà xâm nhập gây nên bệnh. Cách chữa là ôn kinh tán hàn, sơ đạo khí cơ.
Bài niệm là 7000.20, trước tiên là niệm 7000, thấy cục bộ dễ chịu, sau đó sửa niệm thành 7000.20, niệm chừng 30 phút thì hai chân đều không còn đau. Dặn về nhà niệm thêm mấy ngày để thông kinh lạc, trục hàn đuổi tà. Sau đó đến thăm thì đã khỏi.
Giải thích: 7000.20
Số 7 là quẻ cấn là lôi, là sấm, là chân trái, là chứng khí huyết không thông, lấy số 7000 đi thẳng vào chỗ bệnh để ôn thông khí huyết; Số 2 là đoài kim, 20 là sơ tán uất trệ cục bộ. 7000 còn là ôn thông khí huyết, bệnh lâu thì ứ nhiều, lực của số 7000 không đủ nên không trục được tà, ngược lại, tà còn chạy ngược lên đầu gây ra khó chịu.
Y án  Đùi Đau
Bác Vương, 53 tuổi, nông dân.
Đùi trái căng đau, khó chịu, đi đường khó khăn, đi khám bệnh viện cho là bị viêm tĩnh mạch. Nếu nó ăn sâu thì có nguy hiểm là phải cưa chân. Người bệnh trước đó còn nghĩ là phương pháp chữa bệnh bằng tượng số là vô lý, cho đến khi không còn cách chữa nữa, nghe người giới thiệu đến chữa thử xem sao. Khi kiểm tra thì tĩnh động mạch ở phía sau chân bên trái gần như nằm sâu bên trong, rất yếu ớt, người bệnh còn sợ lạnh.
Cách chữa là ôn kinh tán hàn, truy thông mạch lạc. Bắt đầu thì điều trị bằng hai tuần châm cứu nhưng không thấy kết quả. Sau đó dùng liệu pháp tượng số phối hợp với châm cứu. Mã số là 650.380. Niệm chừng 10 phút thì chân của người bệnh đã thấy nhẹ nhàng. Lần thứ hai sửa thành 650.070. Khi niệm thấy như máu trong chân đang chảy, đầu các ngón chân xì hơi lạnh, tự cảm thấy thoải mái. Sau này có một lần đến khám có kể là: Càng niệm tượng số thấy càng đau. Sau đó hỏi về số niệm đó thì đã niệm nhầm từ 650.070 thành 6500.070. Sau khi sửa lại 650.070 thì bệnh giảm ngay. Cứ như thế chữa đến ngoài 20 lần thì đã khỏi. Thời gian 2 năm lại đây có 2 lần bị nhẹ đều chữa 4 - 5 lần là khỏi. Vì sau này tham gia lao động nông nghiệp cuối cùng lại tái phát. Cho lập lại số 530.720; 530.380 và có gia giảm để điều trị thì thấy giảm nhiều. Chỉ còn phía sau đùi có chỗ bị căng, tuy đã nhiều lần niệm và cả châm cứu đều không thấy kết quả, đã cảm thấy bó tay. Qua nhiều ngày nghiên cứu cho sửa thành 500000.370.20, qua một tuần niệm đùi sau đã được sơ giải. Lại sửa thành 0007000.2650, niệm trong một tuần thì bắp chân cũng được sơ giải, coi như đã khỏi. Sau này nhiều lần đến thăm thì bệnh đã khỏi.
Giải thích: 650.380
Số 6 là quẻ Khảm, chủ Thận; Số 5 là dương mộc, vì thế số 650 là ích Can Thận, chấn Thận dương, Số 3 thuộc hỏa, Số 8 chủ Tỳ , Số 380 ôn thông Tỳ dương. 650.380 gọi là ôn bổ, ôn thông
tiên hậu thiên.
650.070
Số 7 là quẻ Cấn, là dương minh vị, có tính thiên ôn, lại là chân trái. Nên 650.070 là phấn chấn Thận dương, ôn thông lực chân bị bệnh. Hàn gặp ôn thì tán, vì vậy, khi niệm thì trong chân bị bệnh cảm thấy như có máu chảy, các ngón chân thoát khí lạnh. Lại niệm 6500.070 đã gây nên càng đau vì hai số 0 sau số 65, nó thiên về lạnh, âm mà cộng thêm âm thì sẽ thành hại cho nên rất đau.
530.720
Số 5 là quẻ tốn, là đùi, có thể điều cục bộ. Số 3 là quẻ Ly, chủ tâm, tâm chủ huyết mạch, có thể làm máu chạy vào mạch đạo. Mà số 5 là dương mộc, số 3 thuộc hỏa, vì vậy, số 530 thiên
ôn, để trục âm tà, sơ giải cục bộ. Số 7 là dương minh vị, là chân trái, đùi trái. Số 2 là chủ khí. Số 720 là ôn thông cục bộ, lại sơ tiết cục bộ. Số 30.380 đều có lực ôn nhiệt và có sức trục âm tà.
500000.370.20
Sau số 5 có 5 con số 0, lực ôn thông rất mạnh. Số 370 cũng là ôn thông. Số 2 là chủ khí cơ, 3  số nguyên hợp lại càng thêm hiệu quả. Cuối cùng cũng chỉ là đẩy hàn tà ngưng ở sau đùi.
0007000.2650
Trước sau số 7 có 3 con số 0 là để cường hóa cục bộ, lại không mất ôn nhiệt. Số 2650 là bổ Thận ôn dương. Hai số nguyên trước sau kết hợp để trừ âm tà sau đùi trái.
Các bài trên, lực ôn nhiệt mỗi lần được tăng lên để trừ được những tà âm hàn nằm sâu mà các lực khác không thể trục được. Dù là bài nào thì sau khi điều chỉnh vẫn thấy thoải mái. Nếu không theo nguyên tắc đó sẽ vi phạm vào nguyên tắc cân bằng động thái âm dương.
Y án GanViêm: Bà Chương 62 tuổi người nhà của học viện.
Từ năm 1982 bà bị viêm gan, thể chất dần suy kiệt, đã chữa nhiều nơi không chuyển biến, ngược lại bị biến chứng bệnh phong làm bà cao huyết áp, xơ cứng động mạch, bệnh tim, đau đầu, ù tai, viêm dạ dày, viêm khớp v v… Bệnh tình ngày càng nguy ngập, người gầy như que củi. Đây là bệnh người già lâu năm, tiên thiên đã tổn hao, hậu thiên mất dinh dưỡng, thanh dương không tăng, trọc khí không giáng, âm hư dương kháng, kinh mạch yếu. Phải tư thủy hàm mộc, bổ Can ích Thận, kiện Tỳ  hòa Vị phối hợp để chữa trị. Tượng số được lập trên cơ sở 650.30.820. Trong quá trình điều trị, đã nhiều lần gia giảm điều chỉnh theo bệnh tình. Khi niệm, ngay trong ngày đã thấy hiệu quả. Sau đó tiếp tục niệm, sức khỏe ngày càng chuyển biến tốt.
Bà đã kiên trì niệm gần 1 năm, không những các bệnh ngoan cố dần tiêu tan, thân thể đã có những thay đổi rõ rệt, thể trọng tăng hơn 10 kg, chân tay đã thấy có mồ hôi (đã trên 10 năm không có mồ hôi, mô hôi chân rất hôi), từ đó đã trừ dần được tà khí. Bầu vú đã khô kiệt nay đã thấy đầy ra như hồi còn trung niên. Trước đây 7 đến 8 ngày mới đại tiện 1 lần, nay đã khôi phục bình thường. Da trước đây khô nay đã trở lại mềm bóng. Niệm tượng số chữa bệnh, đã khiến bà trở thành thói quen hàng ngày. Tới nay bà đã niệm được trên 2 năm, đã quét sạch các trạng thái bệnh tật trước đây trở lại như người bình thường.
Giải thích: Số 650.30.820
Trong đó số 6 là quẻ khảm, chủ Thận, thuộc thủy, số 5 là quẻ tốn, chủ đởm, thuộc dương mộc, quẻ tốn, lại là gió, là tiến lùi, nó có khả năng sơ thông mạch lạc, lợi cho bài tiết mồ hôi, vì vậy, 650 là bổ Can Thận, phấn chấn khí cơ; số 3 là quẻ ly, chủ tim, mắt, là ích tâm dưỡng mục. Số 8 là quẻ khôn, chủ Tỳ  thuộc thổ. Số 2 là quẻ đoài, chủ Phếá, thuộc kim, mà Phếá chủ khí, cho nên 820 là kiện Tỳ  ích khí. 650.30.820 có thể được gọi là khí của ngũ tạng, sự thăng giáng, xuất nhập, nhanh chậm, cân bằng để đạt tới hiệu qủa.
Y án  Giác Mạc Viêm
Bà Trương, 46 tuổi, nông dân.
Bị viêm giác mạc hơn một năm, vừa đỏ vừa đau, không mở mắt được, đến cả hố mắt cũng đều đau nhức. Khi đau đứng ngồi không yên, khổ không chịu nổi. Kiểm tra thì lưỡi có rêu vàng, ít nước miếng, mạch Huyền Tế, có khi thấy buồn bực, miệng đắng. Đó là chứng can Thận âm hư, hư hỏa trì trệ bên trong bốc lên mắt. Cách chữa là tư thủy hàm mộc, tịch hỏa, minh mục.
Mã số lấy là 260.50 để tư âm thanh can trừ phiền. Sau khi niệm thấy có hiệu quả. Trên cơ sở mã số đó, có gia giảm điều trị 5 lần thì thấy dần dần giảm đau. Tiếp tục sửa thành số 2000 thì càng thấy có hiệu quả rõ hơn. Tiếp tục niệm mấy ngày, về cơ bản đã chữa khỏi. Nhưng sau đó lại bị tiểu buốt, tiểu không thông, tiểu nhiều và bụng đau như dao đâm. Lại đổi thành 2000.30 để thanh thấp nhiệt ở bàng quang, thanh tâm giáng hỏa. Niệm trong một ngày là khỏi, tiếp tục niệm một số ngày nữa, bệnh hầu như khỏi hẳn.
Giải thích: 260.50
Số 6 là thông Thận tư âm. Số 260 là đoài kim sinh khảm thủy, lấy số 2 để tả trợ Thận khí; Số 50 là ích Can, thanh Can. Hợp lực của 2 nguyên trước và sau để cùng tư thủy hàm mộc.
2000
2 là quẻ đoài, chủ Phếá, thông điều thủy đạo, chủ túc giáng, có tác dụng giáng hỏa tà, số 2000 thấy có hiệu quả rõ hơn. Số này cũng dựa trên mã số 260.50, là ích Thận thanh Can.
2000.30
Số 30 là ích tâm, trừ phiền; Số 3 là quẻLy, chủ tạng tâm, mà tâm với Tiểu trường có quan hệ biểu lý với nhau. Số 2 chủ về tạng Phế mà Phế là thượng nguồn của thuỷ đạo, nhờ Phế khí giáng xuống khiến cho thuỷ đạo thông điều, chuyển xuống bàng quang. Vì thế số 2000 hợp với số 30 có tác dụng thanh nhiệt cho bàng quang, thanh tâm giáng hỏa.
Y án  Ho
Bà Trương, 42 tuổi, công nhân lắp ráp ôtô.
Bản thân bà yếu, rất sợ lạnh, ho không ngớt, uống thuốc 3 ngày không khỏi thì đến khám, đúng lúc đó thì đang khám cho người khác, chỉ mới nhìn qua mặt bà đã thấy biểu hiện tạng hàn, chỉ bảo bà niệm số 20. Sau hơn 10 phút niệm, ho giảm dần và hết hẳn.
Giải thích: 20. Số 2 là chủ Phếá, tuyên Phếá, túc giáng, vì thế, chủ yếu là chữa về phổi thấy có công hiệu ngay.
Y án  Họng Đau
Cô Mạnh, 30 tuổi, công nhân.
Tối mùng 10-10-1993, đột nhiên họng bị đau không chịu nổi, nhất là bên trái, hạch sưng to, nuốt khó khăn, cúi đầu xuống khó khăn. Ngày hôm sau đã đi hơn 100 cây số đến khám. Khi kiểm tra hai bên amiđan thì thấy sưng đỏ, lưỡi có rêu vàng, mạch hoạt và hơi Sác. Đây là bệnh Phếá vị có uất nhiệt, theo đường kinh đi lên làm sưng cổ họng. Cách chữa là thông tả uất nhiệt cục bộ, lợi yết, thanh độc.
Cho niệm mật mã 5000.20. Khi niệm chừng 5 phút thì cảm thấy nhẹ. Khoảng chừng 20 phút thì bệnh đã giảm kể cả bệnh nặng lưng cũng giảm. Sau khi về nhà tiếp tục niệm thì ngày thứ hai khỏi hẳn.
Giải thích: 5000.20
5 là quẻ Tốn, là sự thẳng thắng, cổ là thẳng (trực). Thêm 3 con số 0 là làm mạnh thêm lực thông tả, Số 2 là quẻ Đoài, là Phếá, là cổ họng, có thể thanh lợi cục bộ, để thanh Phếá. Số 5 chủ về Đởm, có thể hòa Vị giáng nghịch tả hỏa; Số 5 là quẻ Tốn, là phong, có thể chữa được bệnh ngay cổ và cứng cổ, số 2 lại là điều khiển cứng cơ. Cho nên 000.20 không những thanh lợi cổ họng còn sơ giải bệnh đau lưng.
Y Án Hông Sườn Đau
Anh Tương 36 tuổi, công nhân dệt kim.
Sườn phải của anh đã đau đến một năm, ngày càng tăng, có khi có trận đau kịch liệt, bụng dưới có lúc khó chịu, nước tiểu ít và không không, tiểu nhiều lần. Chẩn đoán là sỏi Thận. Cách chữa là phù chính trừ tà, điều thông khí cơ, phá sỏi, lợi tiểu. Mới đầu cho niệm 070 niệm mấy ngày đau đã giảm. Lần thứ hai sửa thành 40.70. Niệm những số này đã thải ra những hạt sỏi dạng bột, sang ngày thứ hai lại ra hạt sỏi to hơn, hai lần được chừng 05g. Đau đã được giảm nhiều. Sau đó lại sửa thành 40.720, sau khi niệm thì cơ bản đã thấy hết đau. Khi thấy tạm ổn thì ngừng điều trị. Một năm sau đến thăm lại thấy bệnh đã ổn định.
Giải thích: 40.70. Số 7 là quẻ Cấn là núi, là đá; 4 là quẻ Chấn thuộc mộc. 40.70 là mộc khắc thổ, lợi cho việc phá sỏi. Số 7 lại là dương thổ, chấn khí của hậu thiên, phù chính trừ tà. Số 4 là chủ can điều đạt khí cơ, lợi cho việc thoát sỏi. Số 2 là chủ Phếá, chủ tiêu giáng, thông điều thủy đạo. Cho nên 40.720 ngoài việc phá sỏi, trục sỏi ra, lợi khí cơ, thông điều thủy đạo, mà sống lưng là tượng cấn nên 070 là điều thông khí cơ của phần lưng, làm giảm đau, trước và sau số 7 thêm số 0 là không nóng không lạnh, điều đạt khí cơ làm giảm đau, như vậy có ý là cấp chi trị kỳ tiêu.
Y án  Huyết Áp Cao
Bà Vương 66 tuổi công nhân về hưu.
Tháng 10 năm nay bà bị cao huyết áp, xơ cứng động mạch, đã có di chứng mạch máu não nhẹ, đục thủy tinh thể là những bệnh hiểm nghèo vây quanh bà, tuy đã chữa nhiều mà không khỏi khiến tâm tính bà xấu đi, dễ cáu gắt... Mới đầu đến chữa tượng số bà còn hoài nghi, bà chỉ muốn chữa bằng tiêm thuốc hoặc châm. Nhưng sau đó bà chủ động yêu cầu chữa theo tượng số, lập số cho bà là 260 để bổ Thận ích khí, tư âm tiềm dương. Qua thử nghiệm thì  không cảm thấy gì cả, bảo bà cứ tiếp tục niệm. Niệm một ngày thì bệnh tình đã chuyển biến. Qua ba tháng sau bệnh đã thấy chuyển biến rõ rệt, thể chất đã tốt lên, tinh lực dồi dào. Mỗi khi thấy khó chịu thì niệm vài lần lại yên ổn; mỗi khi thấy cáu giận thì cũng niệm một số lần
là Can lại bình hoà.
Giải thích: 260
Bài này là đoài kim 2 sinh khảm thủy 6 là để bổ Thận, ích khí. Can Thận lại cùng nguồn, tức bổ Thận thì ích Can, các hiện tượng do khí ở âm hư, dương cang sẽ dần giảm đi.
Số 260 ở đây có hiệu quả bổ Thận ích khí, vì thế do khí hư, âm suy dẫn đến cao huyết áp hoặc thấp huyết áp thì đều  thu được kết quả vì cơ lý dẫn đến bệnh giống nhau.
Y án  Khí Quản Viêm
Bà Trình, nông dân.
Viêm khí quản hơn 10 năm, thường nhức đầu, hơi thở ngắn, lưng xệ xuống. Có lúc chữa, lúc không, bệnh không khỏi. Một hôm bà đến khám, kiểm tra thấy người gầy, mặt vàng, lưỡi thâm, có rêu, mạch Trầm Hoạt.
Lập mật mã cho bà là 20.640 để bổ Thận nạp khí dần dần, tuyên Phế, hóa đờm. Làm cho bà ngủ được, thể lực tăng, đỡ mệt mỏi, tâm tình vui vẻ. Bà chỉ tin vào liệu pháp tượng số, qua 8 lần chữa trị, bà khỏi hẳn.
Giải thích: 20.640.
Số 2 là quẻ Đoài, chủ Phế, chủ khí. Số 6 là quẻ Khảm, chủ Thận, Thận chủ nạp khí. Số 4 là chủ Can, chủ sơ tiết. Cho nên số 20.640 là cùng ích Thận phù chính, có công dụng tuyên Phế lý khí. Niệm số 20.640 thấy thoải mái, dần dần khỏi hẳn.
Y án  Khớp Gối Đau
Cô Trương 29 tuổi, công nhân dệt kim.
2 khớp gối của cô đau trên 3 năm, chữa nhiều nơi không giảm, 2 đầu gối co như bị gắn chì, đau đớn, mỗi khi trời mưa âm u, lao động mệt mỏi thì đau nhức vô cùng, mùa hè thì không thể phong phanh được, lại còn phải mang tất. Sợ rét, thích nóng, chỗ đau không di chuyển, người gầy, lưỡi viêm đỏ, chân tay nóng, mạch trầm.
Mạch chứng hợp than, cứ mùa đông tà khí làm đau khớp, làm tắc kinh lạc, khí huyết không thông.
Gân cốt kém thuộc chứng hàn tê, cách chữa là ôn thông đốc mạch, cục bộ thông lạc.
Tượng số được lập là 00100.0700, niệm chừng trên dưới 4 phút cảm giác thấy 2 đầu gối toát hơi lạnh, vội dùng tay bịt lại và dùng chân đè vào vẫn không thấy hơi lạnh, lúc tăng lúc giảm. Cứ như vậy đến chừng một tuần thì gối bắt đầu ấm lại và khỏi hẳn. Sau này có gặp mưa hoặc lao động mệt cũng không còn khó chịu nữa. Cứ làm như thế trong 1 năm để củng cố chữa trị.
Giải thích: Số 00100.00700, Trong đó số 1 là quẻ càn, quẻ càn bản chất là dương, đốc mạch tổng đốc phần dương của thân thể, do vậy càn 1 chủ đốc mạch; trước và sau số 1 đều có thêm hai số 0 là số chẵn, thiên âm, ýlà hoãn 1 để ôn dương. Số 7 là quẻ cấn là đầu gối, lấy 7 để ôn thông kinh lạc cục bộ; cấn lại là chủ vị, thuộc dương thổ, hơi thiên về ôn, trước và sau nó có thêm hai số 0 là số chẵn, ý giống 00100. Cộng thêm người gầy, người gầy thường đa hỏa, vì thế số 0 chẵn là để nó không nóng quá thành viêm. Còn thêm số 0 trước và sau nó, thường  để thông lạc được nhanh hơn, nhưng khi bệnh đã khỏi thì thôi ngay, nói chung là không nên niệm nữa.
Y Án Khớp Gối Sưng Đau
Nhiếp, nữ, 44 tuổi, nhân viên trạm máy kéo.
Hai khớp gối sưng hơn nửa năm, đi lại rất khó khăn, chữa nhiều nơi không khỏi tới mức gần đây không còn làm được gì nữa, trong lòng rất khổ sở. Qua giới thiệu đã dùng xe đẩy đến khám thử. Kiểm tra thấy khớp gối sưng to, màu sắc không có gì khác lạ, chỉ thấy đau đớn vô cùng, không dám sờ vào chỗ đau. Mặt vàng, tinh thần bạc nhược, sợ lạnh, tứ chi lạnh, lưỡi viêm, mạch trầm hư v.v... Chẩn đoán là tê thấp, chữa bằng ôn Thận thông dương, kiện Tỳ táo thấp.
Điều trị bằng số 60 phối hợp với khiêu trị (chích lể). Sau 3 lần chữa đã thấy có biến chuyển, tinh thần đã phấn khởi. Sau đó càng chữa càng tốt lên, đã lo liệu được việc nhà, tự mình đến khám. Sau sửa lại số niệm là 1000.7000 thì hiệu quả càng tốt, qua một số ngày thì khỏi hẳn.
Giải thích: 650
650 là ôn bổ Thận dương, 6 là quẻ khảm chủ Thận, thông Thận khí, 5 là dương mộc mà Can Thận cùng nguồn, vì vậy, dùng để trợ ôn chấn Thận dương, vì thế số 650 là ôn thông kinh.
1000 7000
Một là quẻ Càn, Càn là gối của dương, thông mạch đốc, mạch đốc thống nhiếp dương, trừ âm tà. Số 7 là ôn chấn thổ dương, táo thấp, tiêu sưng, hai đầu gối là tượng trưng của cấn, lấy 7 thông đạt cục bộ. Vì thế số 1000.7000 là ôn dương hóa thấp.  
Y Án Khớp Gối  Đau
Cô Kim, 22 tuổi, sinh viên.
Đau khớp gố ihơn 2 năm. Gần đây lại đau vai trái, đau đến nỗi mất ngủ, đi học khó khăn. Mấy ngày gần đây, do thời tiết thay đổi mạnh lại có băng tuyết, rét đến thấu xương. Khi chính khí cơ thể đã không đủ, không thể chống đỡ được hàn tà, vì thế càng đau hơn. Cho niệm số 80.20 để tán hàn thông lạc. Khi niệm thì lập tức thấy hiệu quả, niệm trong một ngày thì vai đã đỡ, tuy nhiên hai khớp đùi vẫn không chuyển biến, vì vậy sửa thành số 7000, qua niệm thử 10 phút, cục bộ thấy dễ chịu, đã đi thử thấy ổn định, dặn về tiếp tục niệm để khỏi hẳn.
Giải thích: 820
Số 8 là quẻ Càn, chủ Tỳ , Tỳ chủ cơ bắp, có tính thiên ôn, dùng để tán hàn, giải cơ. Số 2 là chủ khí cơ, vì thế số 80.20 là tán hàn giải cơ, túc giáng trọc tà, vai sẽ tự hết đau.
7000
Số 7 là quẻ Cấn, là núi, là lồi, là khớp, mà hai đầu gối là lồi, sau số 7 là 3 số 0, để tăng tác dụng của nó. Hai khớp gối lại bị tà âm vì thế số 0 lẻ là để trợ dương, lợi thấp.
Y án  Liệt Mặt
Chị Tần, 22 tuổi, nhân viên đội địa chất.
Mặt bên trái bị tê, đến khám. Kiểm tra thấy mắt bên trái bị dãn to, mắt không thể nhắm được, mũi và miệng bị kéo ngược về phía bên phải, ăn uống về bên trái khó khăn. Cách chữa là sơ phong tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
Tượng số lập: 50.000, qua niệm thì cảm giác phần mặt trái bị co giật. Sau khi về nhà niệm một ngày rồi cho đến tối thì toàn thân cảm thấy khó chịu. Tiếp tục niệm mấy ngày nữa, cảm thấy trí lực tăng lên, toàn thân thấy thoải mái. Do thấy còn khó chịu nên đã sửa thành 5000.40. Niệm sau vài ngày thì bệnh méo mặt đã hoàn toàn khỏi.
Trước đây 2 mắt bị cận thị qua niệm mật mã trên 20 ngày thì hai mắt trước đây thị lực chỉ có 0,7; 0,6 đã tăng lên tới 1,2 và 1,1; bệnh đau dạ dày cũ cũng dần dần khỏi.
Giải thích: 5000.40
5 là quẻ tốn, là gió, là dương mộc, có thể ôn kinh sơ phong, ba con số 0 là số lẻ là thiên về ôn nhiệt để lợi thấp trừ hàn. Mà số 4 thuộc can mộc, là tư âm trừ phiền. Vì Can khai khiếu ở mắt, kinh mạch của nó nối với mắt vì vậy thị lực của mắt tăng. Mặt khác Can khí được khai thông giúp cho hòa Vị, vận hóa tốt hơn, bệnh dạ dày sẽ tự mất đi, (bệnh này có phối hợp với châm cứu).
Can và Đởm có biểu lý với nhau, nhưng tính chất khác nhau cho nên hiệu lực minh mục của 5 và 4 cũng khác nhau, đều phải theo biện chứng màdùng. 
Y án Lưng Đau
Anh X 50 tuổi, là nhân viên của học viện.
Có một lần do không cẩn Thận đã bị trẹo lưng, không thể hoạt động tự do, bước đi rất khó, đau đớn vô cùng.
Do đã đi khám cấp cứu tại một bệnh viện nào đó, không khỏi, nên đến khám. Trước tiên chữa theo cách ấn huyệt ép tai, không khỏi, sau đó cho niệm tượng số 6000. Chỉ sau có mấy phút niệm đã thấy nhẹ nhõm, rồi tiếp tục niệm, không đến nửa ngày là khỏi.
Giải thích: 6000
6 là quẻ khảm, chủ Thận, chủ lưng, mạch của kinh Thận xuyên từ sống lưng đến sườn. Do vậy 6000 có tác dụng ôn thông khí huyết ứ đọng ở cục bộ. Sau số 6 có thêm ba số 0, có ý là làm mạnh chức năng của số 6, có tác dụng làm thông nhanh các mạch lạc cục bộ.
Y án Lưng Đau
Hồ, nữ, 39 tuổi, giáo viên hệ chuyên Mông.
Vào một buổi tối năm 1991, đột nhiên bà bị mề đay, người ngứa không chịu được, bồn chồn mất ngủ. Đã mấy ngày uống thuốc không khỏi mới đến khám. Chứng bệnh của bà đã lan ra khắp người, thành từng mảng từng cục, luôn bứt rứt không yên, đầu lưỡi đỏ, có mọc lớp rêu mỏng, đó là phong nhiệt ở bì phu. Cách chữa là sơ phong thanh nhiệt, giảm ngứa, trừ thấp.
Tượng số được lập là 0002, chỉ qua mấy phút niệm đã cảm thấy nhẹ nhõm và cũng chỉ qua mười mấy phút, ngứa cũng tiêu dần khỏi ngay trong ngày.
Giải thích: 0002
Số 2 là quẻ Đoài, chủ Phếá, Phếá chủ bì mao, cho nên số 2 có thể giải tà ở da, 000 hỗ trợ tác  dụng làm hết ngứa trừ thấp ở da của số 2, ba số này ở trước số là thiên về mát, có thể trợ giúp thanh nhiệt. Nếu chỉ dùng 00 là số chẵn thì khó trừ được tà thấp.
Y án Lưng Đau
Bác Lăng, 51 tuổi, người nhà của đội 3 địa chất Xích Phong.
Lưng bị đau nặng trên 20 năm, lúc nào cũng như vác một tảng đá sau lưng. Mỗi khi lao động mệt hoặc thời tiết thay đổi càng nặng thêm. 
Sống lưng là nơi mạch đốc đi qua, bàng quang kinh thì phân bố ở hai bên sống lưng. Nhiều năm qua do tà đã gây hàn thấp cản trở kinh lạc, bệnh dai dẳng không đỡ. Do dương
khí mạch đốc bị chứng tý làm kinh bàng quang bị ngăn trở, gân cốt, cơ bắp mất đi sự bồi dưỡng, tà kết ứ trệkhông thông gây nên đau, có cảm giác đau tê ngày càng nặng. Cách chữa là bổ ích Thận khí, ôn thông mạch đốc, sơ đạo kinh của bàng quang.
Tượng số được lập là 640.720. Sau khi niệm 2-3 ngày, cảm thấy nhẹ nhõm. Và sau niệm 1 tuần, 2 chi dưới lên đầy những chấm đỏ, đó là biểu hiện tà bệnh thoát ra ngoài. Bác sĩ có nói về nhà không nên châm chích vào các mụn đó. Tiếp tục niệm mấy ngày nữa thì các mụn đỏ dần dần khô và tiêu đi, cái cảm giác đau và nặng sau lưng cũng mất luôn. Hơn 2 năm sau, chưa thấy tái phát.
Ngoài ra trước đây còn hay say xe, sau này mỗi lần đi xe niệm tượng số (640.720) là cảm thấy an toàn, không bị say xe. Tới nay đã niệm trên 3 năm, tinh lực tràn trề, không thấy mệt mỏi.
Giải thích: 640.720.
6 là quẻ khảm, chủ Thận, số 6 là bổ ích Thận khí; mà nguồn âm dương của kinh lạc tạng phủ lại do Thận, nên Thận khí được bổ thì dương khí mạch đốc được phấn chấn, có thể thống đốc dương kinh của thân thể; quẻ khảm cũng là chủ bàng quang nên khí của bàng quang cũng dần được khai thông; Sô 4 là Can, có khả năng sơ tiết, tả sơ đạo kinh khí của kinh bàng quang, thông thì bất thống. Số 7 là quẻ cấn, là núi, lưng là tượng của cấn nên lấy số 7 để thông điều cục bộ. Số 2 là quẻ đoài, chủ Phếá, chủ khí, có thể sơ tiết khí cơ của số 7. Mà 720 là cấn thổ sinh đoài kim, là để con tả tà ứ cho mẹ.
Y án Lưng Đau
Bác La, 58 tuổi, giảng viên sư phạm.
Từ năm 80 trở lại đây thường bị đau lưng, ngày càng tăng, thậm chí ngồi đứng không yên, mắt xệ xuống cứng đờ, bực bội, dễ cáu. Đã 11 năm đi chữa nhiều nhưng không kết quả, cảm thấy tuyệt vọng nên đã nghiện rượu chè, thuốc lá, thích gì thì dùng đó, vì vậy ngày càng túng quẫn, rất khổ sở.
Tháng 5 năm 1991, cùng với vợ đi tìm nơi chữa bệnh và đúng khi đó tĩnh mạch bên trái sưng to, rất khó chịu, cho niệm 10.820 sau mấy phút thì đã giảm được căng đau, sau đó quyết tâm chữa bệnh đau lưng. Khi kiểm tra mặt, thấy lưỡi đen, mạch Trầm Tế, lưng lạnh. Đó là tà của âm hàn đã chui sâu vào các phủ  bên trong lưng làm tê bì mạch lạc, cơ bắp, gân cốt lâu ngày không được ôn dưỡng, đau âm ỉ ngày càng tăng. Cách chữa là phải bổ (hư tắc bổ chi) và ôn (hàn tắc ôn chi), bổ Thận chấn dương.
Tượng số được lập là 650.3810. Mới bắt đầu niệm mấy ngày, lưng càng thấy đau hơn, mấy ngày sau mới bắt đầu giảm dần. Tinh lực dần được tăng, ăn được ngủ được. Tiếp tục niệm khoảng 2 tháng, ăn ngủ tốt dần, tinh lực sung mãn, tư duy tỉnh táo, kiên trì ngoài nửa năm thì khỏi hẳn, sau 1 năm đến thăm lại thì đã khỏi hẳn.
Giải thích: 650.3810
Sống lưng ở trên mạch Đốc, là chỗ hội tụ của dương, hai bên là kinh bàng quang, thuộc hàn thuỷ; Lưng là phủ của Thận. Số 6 là quẻ Khảm, chủ Thận, là biểu lý của Thận và bàng quang, Số 5 là quẻ Tốn, thuộc dương mộc, 650 giống như một điểm sáng có ích; 6 là dương chấn, số 5 hoãn táo, trục tà của âm hàn, số 3 là quẻ ly thuộc hỏa, số 8 là quẻ khôn, thổ, số 1 là quẻ Càn, là gốc của dương, chủ mạch đốc. 3810 là ôn bổ Tỳ  dương, phấn chấn mạch Đốc. Như vậy số 650.3810 là chấn lực của ôn dương, dùng để chữa âm hàn nằm sâu và hư hàn.
Y án Lưng Đau
Cô Liên, 22 tuổi, học sinh.
Một lần nhẩy dây, không may bị trẹo lưng. Uống thuốc mấy ngày không khỏi mới đến khám. Lúc đầu cho niệm 600 thì thấy phần lưng có nhẹ đi, sau sửa thành 6000, niệm trên 10 phút thì hết đau.
Giải thích: 6000
Số 6 là thông Thận, Thận là phủ của lưng. Bệnh này không thuộc thể âm hư. 600 thông mà thiên về âm thì không hợp với bài này. 6000 là ôn thông kinh lạc, chi thống.
Y án Lưng Đau
Cô Mỹ, 21 tuổi, học sinh.
Có một đêm lưng đau không dứt, không dám hoạt động, hô hấp khó khăn. Ngày thứ hai vội đi bệnh viện cấp cứu, bó thuốc không thấy kết quả mới đến khám.
Kiểm tra thấy cục bộ không có gì thay đổi. Trước hết cho niệm số 60, thấy đầu khó chịu, sau  sửa thành 6000 mới thấy dễ chịu, cơn đau giảm nhiều, muốn để chữa nhanh hơn thì phải niệm 6000.20 chủ yếu là ôn Thận, thông lạc, nó thuộc về phần lưng bị ứ trệ hàn tà.
Giải thích: 6000.20
Số 6 chủ Thận, Thận là phủ của lưng, lấy 6 phấn chấn Thận khí, số 2 là quẻ đoài, chủ Phếá, điều khiển khí cơ, dùng để tuyên đạo khí cơ. Phối hợp 2 nguyên trước và sau (6000.20) là ôn Thận thông lạc, tuyên đạo khí cơ, thông tắc bất thống. Lực ôn thông của 60 không đủ, ngược lại giúp cho tà khí đi lên đầu gây ra khó chịu. Hai thí dụ về  đau lưng nêu trên đều dùng ôn thông vùng sườn, vì vậy cùng lấy là 6000.
Y án Lưng Đau
Anh Vương, 26 tuổi, khảo sát địa chất.
Do hoàn cảnh công tác phần lớn ở những nơi nhiều âm tà. Mấy năm lại đây tà hàn thấp đã xâm nhập vào người, có khi gây nên đau. Mấy lần đau đành phải nằm nghỉ ngơi, ban đêm ngủ không yên giấc. Ngày hôm sau anh đến khám, cho niệm 20.600, niệm được mấy chục phút có cảm giác như kiến bò ở lưng, rất thoải mái, sau đó lưng hết đau, ngay trong ngày đã khỏi hẳn.
Giải thích: 20.600
Số 2 là Đoài kim, chủ Phế, chủ khí, chủ túc giáng, đẩy tà xuống dưới, 6 là quẻ khảm, chủ Thận phủ, phấn chấn Thận khí, trục tà, thông lạc. Bệnh nhân là ở thể âm hư, dễ bốc hỏa, vì vậy,  sau số 6 thêm hai con số 0 để đề phòng hoả bốc lên. 
Y Án Lưng Đùi Đau
Cô Vương, 27 tuổi, nông dân.
Cứ mỗi lần đến mùa thu gặt, do lao động mệt nhọc, đau lưng dần dần chạy xuống đùi trái,  đau mãi không khỏi, khó khăn trong sinh hoạt, được giới thiệu đến khám bệnh. Đầu tiên được chẩn đoán là đau thần kinh tọa, là chứng thống tý. Vẫn là tà của hàn thấp xâm nhập vào lưng và đùi trái, cản trở mạch lạc bất thông, không thông thì sẽ đau,  nên chữa theo tán hàn, trừ thấp, thông lạc, chỉ thống.
Bài niệm là 70.20. Khi bắt đầu niệm thì thấy có giảm.
Lúc đó trời sắp tối cho nên bảo cô về tiếp tục niệm. Ngay  đêm đó thấy dễ chịu, sang ngày thứ ba trở thành bình thường, đồng thời có phối hợp với châm cứu. Do bận mùa màng nên thôi không chữa nữa. Nhưng sau đó mấy ngày lại đến đến khám nói là lại đau. Qua hỏi mới biết do nghi ngờ liệu pháp tượng số nên ngừng niệm. Vì vậy, lại bảo cô tiếp tục về nhà niệm. Sau đó hơn 20 ngày lại thấy cô đến khám nói rằng niệm thì thấy bên trái khỏi nhưng nó lại đau sang bên phải, cô tiếp tục niệm 70.20 thì thấy đùi trái đau không giảm. Vì thế bài niệm được sửa là 010.80, mới niệm hơn 10 phút thì đau đã giảm. Tiếp tục niệm thì khỏi ngay trong ngày hôm đó.
Giải thích: 70.20
Số 7 là quẻ Cấn, là núi, là chân trái, lấy 7 để đi thẳng vào vùng đau, sơ đạo khí cơ, trục tà, số 7 lại là dương minh Vị, chấn dương thổ, trục hàn thấp, số 2 là tuyên đạo khí cơ, thông tắc bất thống.
010.80
Số 1 là quẻ Càn, là chân phải, đi thẳng vào cục bộ, sơ đạo khí cơ, quẻ càn lại là gốc của dương, thông mạch Đốc, ôn thông gỉa dương, số 80 là ôn Ty,ø tán hàn, táo thấp.
Y án Mắt Cá Chân Đau
Cô  Cao, 20 tuổi.
Mắt cá bên phải bị căng và sưng đau hơn 10 năm, đi đường thì khập khễnh. Mỗi khi phải lao động thì rất đau. Tuy chữa nhiều nơi nhưng không đỡ. Đến tháng 2/1993 cô đến khám. Qua 10 lần điều trị, về cơ bản là đã khỏi. Lập số là 4000.820. Dặn về nhà thường xuyên niệm cho đến khi khỏi bệnh. Nhưng đến tháng 8 năm đó lại đến khám và nói cứ mỗi lần đi thấy căng đau. Dựa theo thời tiết đã sửa số trên thành 4000.370. Ngay hôm đó niệm thì đã thấy bệnh giảm, sau đó có củng cố chữa thêm 4 lần, có phối hợp với châm cứu.
Khi dùng liệu pháp tượng số phối hợp với châm cứu, trước tiên phải niệm số, thấy có hiệu quả rồi mới phối hợp liệu pháp châm cứu, làm như vậy để dễ quan sát xem liệu pháp Tượng số có bị sai sót không.
Phương pháp phối hợp 2 nhóm trên chủ yếu là sơ giải  khí cơ cục bộ, kiện Tỳ, trừ thấp. Hai lần chữa lại ở 2 mùa khác nhau, vì vậy, không thể giữ nguyên bài chữa.
Giải thích: 4000.820
Số 4 là quẻ Chấn là chân, dùng số 4 để sơ giải khí cơ cục bộ. Số 8 là Khôn, thổ, chủ Tỳ, chủ cơ bắp, dùng để kiện Tỳ, trừ thấp, ôn dưỡng cơ bắp. Mà tháng 2 (âm lịch), chủ về mùa xuân mộc, mộc khắc thổ thì Tỳ  khí kém, cần phải chấn phấn Tỳ  dương. Số 2 là Đoài kim chủ yếu điều khiển khí của toàn thân, dùng để trợ Tỳ, ích khí.
4000.370
Lần thứ hai đến khám đúng vào mùa thu, là kim khắc mộc cho nên bỏ số 2. Về mùa thu khí của Can mộc yếu nhất, thổ khí cũng không chấn, vì vậy, lấy số 4000 để chấn Can mộc. Chạy thẳng vào để sơ giải cục bộ. Dùng số 7, một là kích thích dương minh Vị kinh, đường kinh này vốn nhiều khí nhiều huyết, lợi cho việc hành khí, hoạt huyết, trừ thấp. Hai là tiêu tán ứ trệ ở cục bộ, vì kinh Vị vận hành qua vùng bệnh. Số 370 là hỏa sinh thổ có thể trợ lực cho tim (Số 7 và số 8 đều thuộc thổ nhưng dùng có khác nhau).
 
Y án Mắt Có Nhọt
Cao, 17 tuổi, học sinh của viện.
Tháng 10 năm 1993 ở mắt trái lên một nhọt bọc, sưng cả một bên mặt, đau giật, ảnh hưởng đến học tập nên đến khám. Được rạch nhọt, bôi thuốc, đồng thời cho uống thuốc giải độc vẫn không khỏi mà có chiều hướng nặng thêm. Cho niệm số 2000, niệm được vài chục phút đã cảm thấy nhẹ nhàng. Đợi đến cuối ngày thay thuốc thì thấy một cục mủ to bằng hạt đậu thoát ra tự nhiên từ cái nhọt, mặt hết sưng và nhọt bình phục.
Giải thích: 2000
Số 2 là Đoài kim, chủ Phếá, Phếá chủ tuyên phát, bên ngoài hợp với da lông, có tác dụng trấn lệ khí, sơ thông lạc mạch cục bộ, trục tà ra ngoài. Mà Tỳ thổ chủ cơ bắp, đoài kim (số 2) là con của Tỳ thổ, lực của 2000 lớn, có thể thải các tà độc của da thoát ra ngoài nên mau khỏi.
Y án Mắt Sưng Đỏ Đau
Cô Vương, 23 tuổi, người nhà đội địa chất
Có một lần 2 mắt của cô tấy đỏ và đau rát khổ sở không chịu được, dùng thuốc một ngày không khỏi nên đến khám. Xem thấy lưỡi đỏ, mạch Huyền, mặt đỏ, đó là Can Thận hoả thịnh. nhiệt tà theo đường kinh lên mắt. Cách chữa là thanh nhiệt giáng hỏa. Bảo cô niệm 003, niệm xong 2 mắt thấy nhẹ. Sau khi về nhà tiếp tục niệm đến ngày thứ 2 thì khỏi hoàn toàn. Nhưng khi niệm con số này làm cho dạ dày rất khó chịu bèn bảo cô thôi đừng niệm 003 nữa, dạ dày cũng dần dần không còn đau nữa.
Giải thích: 003
Mắt đau là hỏa của Can Đởm thịnh gây ra. Theo nguyên tắc thực tắc tả chi, ngã sinh tử vi tả, 3 là ly hỏa là con mắt, là con của chấn mộc, số 0 chẵn thiên về âm, đau mắt này là tượng hỏa, 003 được lập là thủy khắc hỏa, tử hỏa tả mẫu (can mộc) hỏa cũng có tác dụng truy đuổi cho đến cùng. Nhưng vì Vị vốn bị hư hàn cho nên bệnh hàn lại dùng mát thì càng gây khó chịu.
Y án Mất Tiếng
Cô  Trần 26 tuổi là học sinh của học viện.
Vì mẹ mất nên đau thương tuyệt vọng, cô khóc suốt ngày, đột nhiên mất tiếng, há miệng thì tiếng tự phát ra, ngậm miệng thì mất tiếng, những người cùng phòng thấy vậy đưa cô đi cấp cứu tại bệnh viện địa phương. Bác sĩ nơi đó chưa từng thấy bệnh này nên chưa có cách chữa trị. Mặt cô lộ uất sắc, đầu lưỡi đỏ, họng khô, mạch trầm nhỏ. Đây là chứng Can khí ứ trệ, Phếá khí tổn thương, khí cơ mất điều khiển, khí bị ứ lại phát ra từ họng, giống như nấc. Thận là gốc của âm thanh, Phếá là cửa của âm thanh. Nên phải chữa là: sơ Can lý khí, bổ Thận, nạp khí.
Tượng số được lập là 60.40. Mới niệm chừng 2 phút, tiếng đã từ yếu không rõ rồi qua 20 phút sau, tiếng trong cổ họng đã mất, dặn cô về tiếp tục niệm để củng cố chữa bệnh. Qua hai ngày sau đến thăm thì cô đã khỏi, sau mười mấy ngày sau đến thăm, đã có hiệu quả rõ rệt.
Giải thích: 60.40
6 là quẻ Khảm, chủ Thận, nạp khí. Số 4 là quẻ chấn, chủ Can, chủ sơ tiết, hợp chung lại là sơ Can lý khí, bổ Thận nạp khí để chữa khỏi bệnh.
Y án Mề Đay
Hồ, nữ, 39 tuổi, giáo viên hệ chuyên Mông.
Vào một buổi tối năm 1991, đột nhiên bà bị mề đay, người ngứa không chịu được, bồn chồn mất ngủ. Đã mấy ngày uống thuốc không khỏi mới đến khám. Chứng bệnh của bà đã lan ra khắp người, thành từng mảng từng cục, luôn bứt rứt không yên, đầu lưỡi đỏ, có mọc lớp rêu mỏng, đó là phong nhiệt ở bì phu. Cách chữa là sơ phong thanh nhiệt, giảm ngứa, trừ thấp.
Tượng số được lập là 0002, chỉ qua mấy phút niệm đã cảm thấy nhẹ nhõm và cũng chỉ qua mười mấy phút, ngứa cũng tiêu dần khỏi ngay trong ngày.
Giải thích: 0002
Số 2 là quẻ Đoài, chủ Phếá, Phếá chủ bì mao, cho nên số 2 có thể giải tà ở da, 000 hỗ trợ tác  dụng làm hết ngứa trừ thấp ở da của số 2, ba số này ở trước số là thiên về mát, có thể trợ giúp thanh nhiệt. Nếu chỉ dùng 00 là số chẵn thì khó trừ được tà thấp.
Y án Miệng Có Nhọt
Anh Vương 25 tuổi, nhân viên địa chất đội 3 Xích Phong.
Ngày 10 tháng 4 năm 1992 đến khám. Anh nói là trong miệng phía bên trái có nổi lên một cục, không nuốt được, đồng thời nửa bên đầu, răng, tai đều đau. Khám thấy có vật sưng to bằng quả táo ở bên miệng, vừa mềm vừa đỏ; đầu lưỡi đỏ, có rêu dày, môi khô mặt đỏ, mạch nhỏ, trông bộ dạng đau khổ. Đó là hỏa của kinh Đởm thừa cơ nhập vào Vị, cần phải làm hết tà nhiệt trong Đởm và Vị. Tượng số được lập là 050.070, niệm chừng mươi phút thấy nhẹ nhõm, giảm đau, về nhà tiếp tục niệm chừng 30 phút, thấy vật sưng mất tiêu.
Giải thích: 050.070
Sô 5 là quẻ Tốn, chủ Đởm; Số 7 là quẻ Cấn, chủ Vị, số 0 trước và sau tượng số là không nóng không lạnh, 050.070 là để thanh tiết  hỏa của 2 đường kinh.
Y án Môi Sưng Đau
Lăng, nữ, 51 tuổi, người nhà đội địa chất.
Một lần bà mang thai, không may bị ngã, sưng môi, gẫy răng, máu nhảy đầm đìa, đưa đi cấp cứu. Môi bà bị sưng đau hai răng cửa muốn rơi ra, không thể ăn được, suốt đêm mất ngủ. Sáng sớm hôm sau vết sưng ở môi càng to, càng đau, đau không giảm nên đến khám. Sau khi kiểm tra cho bà niệm ngay số 2000.650 để hoạt huyết, khứ ứ, tiêu sưng, giảm đau. Niệm hơn 10 phút, cục bộ có cảm giác như có rất nhiều con kiến đang bò, cảm thấy  rất thoải mái và dần dần đã hết đau. Sáng sớm hôm sau thì môi sưng đã tiêu tan, đồng thời thấy có da bị tróc. Cho đến ngày thứ 7 thì răng đã chắc lại mà chẳng cần uống thuốc.
Giải thích: 2000.650
2 là quẻ Đoài, là miệng, để đi thẳng vào chỗ đau, giúp hoạt huyết, hóa ứ, tiêu sưng. Ba số 0 có tác dụng làm mạnh lên. Số 6 chủ Thận. Thận chủ cốt mà răng là cốt, vì vậy dùng số 5 để bổ Thận khí, vực nó dậy, do đó, số 650 để làm chắc răng.
Y án Mũi Viêm
Bà Vương, 70 tuổi, nông dân.
Viêm mũi hơn 30 năm, mỗi lần lao động hoặc cảm cúm thì hoa mắt, đầu đau, mặt đau, nhất là bên phải, không dám sờ vào chỗ đau, cảm thấy ngây ngất đau đầu. Đặc biệt gần đây có khó khăn về kinh tế, không được chữa trị nên bệnh càng nặng thêm. Một hôm người hàng xóm đưa bà đi khám, cho niệm ba nhóm  là số 70; 720; 60. Qua niệm thấy có hiệu quả, nhất là số 60 càng hiệu quả. Khi mới đến khám thì không dám sờ đến chỗ đau, sau khi niệm khoảng 30 phút thì hết đau. Sau này bà tiếp tục niệm để củng cố và tăng cường thể chất, ngay cả đến bệnh hoa mắt của người già, không cần uống thuốc cũng thấy khỏi.
Giải thích: 720
Số 7, thông dương minh kinh, đường kinh này chạy lên mũi, vào trong mắt và giao hội với kinh bàng quang. Lấy số 7 là theo cách tuần kinh thủ huyệt; Số 2 là quẻ Đoài, chủ Phếá, mũi là khiếu của Phếá vì thế lấy số 2 để tuyên thông Phếá khí. Cho nên 70; 720 đều đạt hiệu quả.
60
Số 6 là quẻ khảm, chủ Thận, ôn thông Thận dương. Thận là phủ của lưng, mạch đốc đi theo sống lưng, vì vậy  ôn thông Thận dương là ôn chấn mạch đốc cho tới chỗ đau, vì thế số 60 đã gây hiệu quả. Mà 60 còn có tác dụng bổ Thận, sáng mắt.
Y án Nấc – Ợ Hơi
Sơ, nữ, 33 tuổi, nông dân.
Bị nấc ợ liên tục đã 8 tháng, chữa mãi không khỏi, rất khổ tâm. Khi kiểm tra thấy cạnh lưỡi có vết răng cưa, có rêu trắng, sắc mặt vàng, mạch Trầm Hư. Mỗi phút thường nấc đến mấy lần. Bệnh thuộc hàn thừa hư chạy vào trung tiêu làm dương của Tỳ bị ngăn trở, khí của Tỳ Vị thăng giáng không thông, Vị khí nghịch lên gây ra nấc ợ.
Mã số được lập là 2060.5030 để ích Thận, nạp khí, tuyên đạo khí cơ, trục hàn, giáng nghịch. Niệm ít phút thấy thoải mái, hết nấc. Dặn về nhà tiếp tục niệm một số ngày, và chỉ một lần là khỏi hẳn.
Giải thích: 2060.50.30
Số 2 là quẻ Đoài, chủ Phếá, mà Phếá lại là chủ khí, vì vậy, số 20 là tuyên đạo khí cơ, Số 6 là quẻ khảm, chủ Thận, Thận chủ nạp khí. Số 60 bổ tiên thiên, giúp hậu thiên, hỗ trợ chức năng vận hoá của Tỳ. Số 5 là quẻ Tốn, là dương mộc, để khử hàn, kiêm sơ đạo. Số 3 là quẻ Ly thuộc hỏa để trợ Tỳ dương sinh hóa.
Mà số 20.60.50.30 lại là thứ tự tương sinh ngũ hành, trong đó, trong sinh có khắc, vì vậy đã có tác dụng khí cơ vận hóa hòa thuận. Đây là hoãn tắc trị kỳ bản (trường hợp bệnh hoãn – không gấp, trị ở gốc). Nếu như lại dùng số Tỳ Vị là 7, 8 v.v. . . thì ngược lại thêm phức tạp, lực của nó không chuyên, có thể trợ cho hỏa.
Y án Ngực Đau Đau
Bác Vương 54 tuổi, nhân viên đội địa chất.
Ngày 19 tháng 8 năm 1992, bị xe va vào ngực trái rất đau, không thể quay người được, thở là thấy đau. Đem cấp cứu đến bệnh viện, kiểm tra thấy màng xương bị chấn thương, đã chữa nhưng không khỏi nên đến khám. Cho bác niệm số 5000.80 để sơ thông ứ trệ cục bộ, thông lạc, chỉ thống. Niệm chừng nửa giờ thì đã hết đau, sau đó cho về tiếp tục niệm để củng cố chữa bệnh.
Giải thích: 5000.80
Số 5 là quẻ Tốn, là gió là sườn ngực,  chủ xuất nhập (hiện tượng đoản hơi), số  5 là sơ tán cục bộ, trừ những ứ đọng mới sinh. 3 số 0 là để tăng công hiệu của số 5. Số 8 là quẻ Khôn, chủ Tỳ , ôn thông cục bộ, lợi hóa ứ, ích khí huyết, giúp nhanh khỏi.
Y án Ngực Đau
Triệu, nam, 45 tuổi, nông dân.
Tháng 11 năm 1993 dẫn vợ đến khám. Bác sĩ viết số mật mã cho vợ, khi vợ đang niệm, bác tự nhiên rất vui sướng nói: Ngực trái của tôi đau đã trên nửa tháng nay, vừa nhìn thấy số mật mã 380 trong tay vợ tôi thì ngực tôi đã hết đau rồi.
Giải thích: 380
380 có tác dụng kiện Tỳ . Hàn trệ ở ngực trái, được ôn thì sơ thông, đau tiêu tán. Hiệu lực của 380 ôn trung rất mạnh, nó chấn mạnh hậu thiên, lực trục hàn tà; vì vậy bệnh khỏi nhanh, tuy nhiên cũng hiếm thấy.
Y án  Nhiễm Trùng Đường Tiểu
Bác Lưu, 60 tuổi, xã viên.
Tháng 10 năm 1992, do một lần tức giận, phẫn nộ mà bị bệnh đái nhiều, đái gấp, tiểu tiện đau tức cùng với đau và nóng bụng dưới. Trên nửa năm nay đi chữa khắp nơi không kết quả, bệnh như dày vò thân thể, khổ không nói hết. Qua người thân giới thiệu đến khám,  kiểm tra lưỡi thấy hơi đỏ sẫm, mạch Trầm Tế, nét mặt hơi vàng tối, người gầy. Đây là bệnh do tức giận làm tổn thương Can, khí uất hóa hỏa, thấp nhiệt uất ở hạ tiêu, cản trở khí của bàng quang. Bệnh thuộc về lâm chứng, y học hiện đại coi là phạm trù nhiễm trùng đường tiểu. Cách chữa là sơ Can giải uất, thông điều hạ tiêu, thanh nhiệt lợi thấp.
Tượng số được lập là 600.50. Đây là cơ sở có thể gia
giảm để điều trị, đồng thời phối hợp với châm cứu và dán thuốc ở loa tai v.v… Điều trị trên 10 lần là khỏi.
Giải thích: 600.50
Số 6 chủ Thận, Thận và bàng quang có biểu lý với nhau, trợ bàng quang khí hóa. Sau số 6 thêm hai số 0 là số chẵn, thiên về mát, lợi cho thanh nhiệt. Số 5 là sơ Can khí, làm thông thoát khí cơ để lợi thấp. 2 nhóm số phối hợp để sơ giải khí cơ, bổ âm tề dương, lợi cho bàng quang hóa khí, làm thông đường tiểu.
Y án Nhịp Tim Rối Loạn
Cô Hà, 26 tuổi, công nhân lắp ráp ô tô.
Sau khi sinh nở được nửa năm, cô bị rối loạn nhịp tim, mỗi ngày có đến mấy lần. Mỗi khi lao động hoặc lúc đói, căng thẳng, tim lại bắt đầu đập mạnh, toàn thân mệt mỏi, không còn tinh thần, thấy đói không chịu được v.v... cô rơi vào tình trạng mất tinh thần, ngây ngô, gầy còm khổ sở. Khám thấy mặt tái nhợt, lưỡi hơi bị viêm, có rêu, mạch hư nhỏ. Thuộc bệnh hậu sản thiếu bồi dưỡng gây tổn thương Tỳ Thận, Tâm dương bất tuyên. Nên chữa theo bồi bản cố nguyên, ôn thông tâm dương.
Cho niệm số 40.30.70. Niệm chừng vài chục phút, tim đập đã ổn định hơn, người thấy dễ chịu, niệm vài ngày sau là khỏi.
Giải thích: 40.30.70
Số 4 chủ Can, Can tàng huyết, chủ sơ tiết, Can mộc sinh Tâm hỏa, ích tâm huyết; Số 30 có tác dụng phấn chấn cơ tim để thông tâm dương; Số 70 để phấn chấn dương thổ, bồi thổ cố nguyên.
Y án Nửa Đầu Đau
Bà Tống, 65 tuổi, Sở thủy lợi.
Bà đau một bên đầu đã nhiều năm, ngày càng nặng thêm, đến mùa hè năm nay thì rất nặng, cảm thấy khó chịu, nhức đầu, căng mắt, đến mức gần đây không tự lo liệu được sinh hoạt, uống nhiều thuốc vẫn không khỏi. Kiểm tra thấy lưỡi hơi đỏ, có rêu, mạch nhỏ v v… Đây là lao lực tích lũy nhiều năm, Can Thận tổn hao, não tủy bất túc, hỏa bốc lên đầu gây nên bệnh. Nên chữa theo cách bồi bản cố nguyên. Cho số mật mã là 260, niệm trên 10 phút, thấy đầu thư giãn, thân người mát mẻ. Yêu cầu tiếp tục về nhà niệm, sau 20 ngày bệnh đã khỏi hẳn.  
Giải thích: 260
Số 6 chủ Thận, mà Can Thận đồng nguồn; 2 là chủ khí làm ích khí, tuyên đạo khí cơ. Cho nên 260 là bổ ích Can Thận, thông đạt khí cơ. Can Thận được bổ, thăng giáng có trật tự, vì vậy bệnh đã bình thường.
Y án Nửa Đầu Đau
Biện, 22 tuổi, học sinh trung học.
Năm 1992, vì chuẩn bị thi rất căng thẳng nên đã đau một nửa đầu, khi nhẹ khi nặng, có lúc gãi đầu rất đau, không chịu nổi, đã chữa nhiều nơi đến hơn nửa năm vẫn không thấy có hiệu quả. Khám thấy lưỡi màu đỏ sẫm, mạch nhỏ yếu, cộng thêm nóng nảy, dễ tức giận, người gầy v.v... Đây là do động não quá độ, khí huyết tổn hao, hư hỏa gây ra thiểu dương,  trì trệ bất thông. Điều trị bằng cách tư thủy hàm mộc, kiện Tỳ, sinh hóa. Tuy nhiên mấy lần dùng để chữa thấy không thích hợp là do đường kinh Thiếu dương bị tắc tương đối rõ. Cho niệm số 00 để phấn chấn tinh khí. Niệm thấy thoải mái rồi tiếp tục niệm đến 3 lần, kinh khí dần được thông, kết hợp với ấn huyệt ở loa tai, một tuần làm hai lần. Cộng chữa đến 9 lần là khỏi và có  dặn là về tiếp tục niệm, củng cố chữa bệnh, tăng sức khỏe mở mang trí tuệ.
Cô  thường niệm mã số 820.60.530.
Giải thích: 820.60.530
00 là làm phấn chấn kinh khí. Người bệnh có hiện tượng âm u, vì vậy lấy số chẵn 00.820 là kiện Tỳ  ích khí, sinh hóa khí huyết là củng cố hậu thiên. Số 60 là tư thủy hàm mộc để bình hư hỏa của kinh Thiếu dương. Số 530 là sơ ứ trệ ở kinh Thiếu dương. 530 là trợ hỏa, nhưng vì nó đứng ở cuối cùng, lực của nó đã yếu, cộng thêm trước nó là kim để khắc mộc, số 6 có tác dụng chế hỏa, để hỗ trợ việc trừ hỏa.
Y án Nửa Đầu Đau
Bà Trương, 54 tuổi, kế toán.
Nửa đầu bên trái bà đã bị đau gần 10 năm, chữa mãi không khói, mất năm lại đây bệnh còn nặng thêm, mỗi lần phải dùng đến đầu óc hay suy nghĩ càng đau. Còn cảm thấy buồn bực mất ngủ, cứ đến tối chân tay nóng lên, 2 mắt khô. Xem lưỡi thấy khô và rêu mỏng, mạch Tế, người gầy v.v... đó là bệnh lao tâm quá độ, khí huyết bị đốt ngầm, thủy bất hàm mộc, hư hỏa bốc lên, mệt và kinh Thiếu dương không thông thoát, não mất bổ dưỡng gây ra đau đầu. Cách chữa là tư âm giáng nghịch, chỉ thống.
Bắt đầu cho niệm số 650 không hợp lắm, sửa thành 60.50 thì thấy thoải mái, dưới bàn chân toát khí lạnh, đầu thấy mát. Chân tay nóng và buồn bực  đều đã giảm. Sau này để ý thấy rằng mỗi khi niệm chân tay nóng lên, ngừng niệm thì mát. Lần sau đến khám, để làm cho mắt khỏi khô, sửa niệm là 60.50.30.
Khi niệm hoặc ngừng niệm, chân tay vẫn có cảm giác nóng lạnh nllư trước, mắt đã đỡ khô. Sau đó bụng bị trướng lên, lại sửa 60.50.30.820 thì hết chướng bụng, chỉ còn lưỡi khô là chưa hết, sau đó lại sửa là 260.50.30.80. Sau khi niệm số này thì bệnh cơ bản đã giảm và có nói về nhà tiếp tục niệm. Vì đường xa cho  nên không đến thăm được.
Giải thích: 60.50.30
Lúc bắt đầu niệm số 650 không thích hợp là vì bổ quá nhiều lại chưa được sơ; nên sửa thành 60.50 đã phối hợp được giữa bổ và sơ nên đầu đã thấy thoải mái. Trên cơ sở bổ ích Can Thận, cộng thêm số 30 để trừ khô mắt.
260.50.30.80
Trên cơ sở bài trước 60.50.30, vì bụng bị trướng vì vậy thêm 820.820 đã làm mất trướng bụng. Mà số 260 lực ích Thận tương đối rõ, để làm tăng dịch Thận, nên sửa là 260.50.30.80 để trừ lưỡi khô, điều kinh. Trong quá trình niệm có cảm giác toát khí lạnh hoặc khi niệm chân tay nóng lên đó là hiện tượng tà khí thoát ra.
Đầu là đỉnh cao nhất của người, là tụ hội của dương, vì vậy, trên là dương là thiên; dưới là âm là đất. Việc thăng thanh giáng trọc của khí cơ chính là hợp với thiên  khinh địa trọc, thiên thanh địa trọc của người xưa. Vì vậy, nếu trọc khí thượng nghịch. nó sẽ đọng lại ở
phần đầu.
Y án Phong Thấp
Bà Lý, 51 tuổi, nông dân.
Cách đây 7-8 năm bà bị phong thấp toàn thân, lúc nhẹ lúc nặng, thể chất giảm dần, sau đó  kinh nguyệt không đều, viêm loét cổ tử cung, viêm niệu đạo, dạ dày v. v. . . chữa nhiều mà không khỏi, bệnh càng nặng dần, 10 năm nay không thể tham gia lao động được nữa, rất khổ sở. Đây là loại bệnh ngoan cố đã làm tổn thương chính khí. Cách chữa là phù chính khu tà và điều chỉnh dần.
Số được lập là 20.650.380, đây là bài cơ sở có thể gia  giảm điều trị. Vì kinh lạc bị tắc nhiều nên mới đầu niệm  vài lần cảm thấy khó chịu. Nhưng qua vài lần điều chỉnh lại thấy dễ chịu, muốn ăn uống, thể lực tăng dần, đã trừ được bệnh trước đây chỉ thích nằm. Qua mấy tháng điều trị, bệnh tình đã giảm nhiều. Vì đúng vào mùa thu hoạch bận rộn nên về nhà tiếp tục niệm. Sinh lực dồi dào, ít thấy mệt mỏi. Mỗi lần lao động mệt thì lại niệm vài lần là đỡ mệt. Khi thấy trong người không thoải mái, niệm vài lần thấy hết ngay. Trước đây thường phải ngủ trên giường có bếp lò, đắp chăn lông vịt mà vẫn thấy hơi lạnh thấu xương, nhất là 3-4 giờ sáng toàn thân vừa lạnh, vừa đau, chỉ còn cách dậy hoạt động. Còn nay thì sáng sớm tinh sương không những chỉ ấm mà rất dễ chịu, dưới chân đã thấy ra mồ hôi (là hiện tượng mà người bệnh chưa bao giờ thấy.
Giải thích: 20.650.380.  Số 2 chủ về Phế, chủ khí, khí hành huyết hành. Số 650 là ôn Thận ích Can, tư âm tề dương, giỏi về đuổi âm tà. Số 380 là ôn Tỳ , chấn Tỳ dương, trợ tinh hóa. Tiên thiên tề hậu thiên chính khí nội tồn, tà bất khả cang (chính khí bên trong mạnh thì tà khí không thể thắng). Tà bệnh giảm dần.
Y án Ruột Dính
Thường, nữ, 14 tuổi.
Sau khi cắt ruột thừa, bụng cháu thường đau lâm râm, đồng thời bụng to ra. Đi khám là bị dính ruột. Đã uống thuốc và tiêm vẫn không khỏi, buộc phải mặt áo rộng, có cảm giác rất khổ tâm. Hai mẹ con thường chỉ ôm nhau khóc thút thít. Sau thấy một bác cũng bị bệnh tương tự chữa đã đỡ nhiều, vì thế cũng theo bà ấy đến khám. Sau khi kiểm tra thấy sự phát dục bình thường, bụng hơi to, lưỡi có ít rêu trắng, mạch Hư Nhu v.v... Đó là phần khí bị tổn thương sau phẫu thuật, chức năng vận hoá của Tỳ giảm hoạt động, trọc đờm đọng bên trong bụng không thể chuyển hóa được. Cách chữa là bổ ích tiên thiên, ôn vận Tỳ dương, thăng thanh giáng trọc.
Tượng số được lập là 650.820, niệm mấy ngày thấy bụng nhỏ đi và hết đau. Tiếp tục niệm trên 20 ngày, bụng đã trở lại bình thường. Cháu rất mừng.
Giải thích: 650.820
Số 650 là ôn bổ tiên thiên, bổ Tỳ dương, sinh hóa, số 8 là kiện Tỳ, số 2 là Đoài kim, chủ Phếá, tư khí cơ, số 820 là hỗ trợ chức năng vận hoá của Tỳ, dùng để tả đờm trọc trong bụng.
Y án Sỏi Bàng Quang
Phó, nam, 33 tuổi, nông dân.
Bị sỏi bàng quang đã hơn 1 năm, đường kính viên sỏi từ 0,8 cm - 1 cm. Đã nhiều lần uống thuốc đông y không kết quả. Có bệnh viện đã đề nghị điều trị theo phương pháp bắn tia để phá sỏi. Đã chuẩn bị tiền và đồ dùng để chuẩn bị nhập viện, nhưng được giới thiệu đến khám. Ông nói rằng khi lưng và bụng dưới đau lúc mạnh lúc yếu; khi đi tiểu có lúc bị ngắt đoạn, lưỡi có lớp màng mỏng, mạch Hoạt. Cánh chữa là ích Thận khí, lợi tiểu, thoát sỏi. Đã qua 2 lần điều trị bằng châm kim và dán huyệt ở loa tai, nhưng không kết quả. Tới lần thứ 3 cho niệm số 60.2000, lệnh cho thường xuyên niệm. Sáng sớm ngày thứ 2 khi đi tiểu thì tiểu ra 2 hòn sỏi to như hạt đậu tương, và từ đó bệnh giảm. Sau đó nói về nhà thường xuyên niệm và đã khỏi bệnh.
Giải thích: 60.2000.
Số 60 là chấn kiện khí, có thể làm sạch khí dương để khí hóa. Số 2000 chủ túc giáng, thông điều thủy đạo, ba số 0 sau số 2 là lực càng mạnh, nên đã có tác dụng lợi tiểu thoát sỏi.
Y Án Sỏi Thận
Anh Tương 36 tuổi, công nhân dệt kim.
Sườn phải của anh đã đau đến một năm, ngày càng tăng, có khi có trận đau kịch liệt, bụng dưới có lúc khó chịu, nước tiểu ít và không không, tiểu nhiều lần. Chẩn đoán là sỏi Thận. Cách chữa là phù chính trừ tà, điều thông khí cơ, phá sỏi, lợi tiểu. Mới đầu cho niệm 070 niệm mấy ngày đau đã giảm. Lần thứ hai sửa thành 40.70. Niệm những số này đã thải ra những hạt sỏi dạng bột, sang ngày thứ hai lại ra hạt sỏi to hơn, hai lần được chừng 05g. Đau đã được giảm nhiều. Sau đó lại sửa thành 40.720, sau khi niệm thì cơ bản đã thấy hết đau. Khi thấy tạm ổn thì ngừng điều trị. Một năm sau đến
thăm lại thấy bệnh đã ổn định.
Giải thích: 40.70. Số 7 là quẻ Cấn là núi, là đá; 4 là quẻ Chấn thuộc mộc. 40.70 là mộc khắc thổ, lợi cho việc phá sỏi. Số 7 lại là dương thổ, chấn khí của hậu thiên, phù chính trừ tà. Số 4 là chủ can điều đạt khí cơ, lợi cho việc thoát sỏi. Số 2 là chủ Phếá, chủ tiêu giáng, thông điều thủy đạo. Cho nên 40.720 ngoài việc phá sỏi, trục sỏi ra, lợi khí cơ, thông điều thủy đạo, mà sống lưng là tượng cấn nên 070 là điều thông khí cơ của phần lưng, làm giảm đau, trước và sau số 7 thêm số 0 là không nóng không lạnh, điều đạt khí cơ làm giảm đau, như vậy có ý là cấp chi trị kỳ tiêu.
Y Án Suy Nhược - Tâm Tỳ Hư 
Cô Biên 41 tuổi là nông dân.
Gần 10 năm nay, bị bệnh thích ngủ, ngày càng  tăng, thường thấy người mệt mỏi. lưng trĩu xuống, lòng bàn tay dễ ra mồ hôi. Qua nhiều nơi chữa mà không khỏi, lúc nhẹ lúc nặng. Kiểm tra thấy mặt vàng, lưỡi hơi viêm, mạch hư yếu vv… đó là chứng Tâm Tỳ lưỡng hư; Bệnh đã lâu tổn hại đến tạng cho nên chữa bằng cách bổ Thận kiện Tỳ , ôn thông tâm dương, bình điều âm dương.
Số được lập là 650.3820. Qua niệm thì cảm thấy người thoải mái dễ chịu và chỉ niệm số đó trong mấy ngày thì đã thấy bệnh tình chuyển biếân rất nhanh. Sau một tháng đến thăm thì thấy bệnh không tái phát. Đúng là 10 năm bệnh ngoan cố mà chỉ vài ngày đã khỏi, sinh khí tràn trề.
Giải thích: 650.3820
650 là bổ ích Can Thận, ôn chấn Thận dương, Thận dương thông đạt kinh; 3820 là ôn thông tâm dương kiện Tỳ ích khí, khí huyết lưu thông, lục phủ ngũ tạng cân bằng âm dương tất cả đều sẽ mất đi. Thí dụ này tuy chủ yếu là tâm Tỳ lưỡng hư nhưng do bệnh lâu ngày làm tổn hại đến tạng. Lập phương án này là có đầy đủ ngũ hành, có phân biệt chủ thứ, giúp cho sinh khắc hữu hóa để cùng chấn thiên nhân hợp nhất.
Y án Suy Tuyến Giáp
Bà Quán, 51 tuổi, nhân viên.
Trước bà đã bị cường tuyến giáp trạng, sau đó vì uống thuốc không đúng, đã chuyển thành suy tuyến giáp. Biểu hiện của nó là phản ứng chậm chạp, lưỡi khó nói, phù toàn thân, tinh thần mệt mỏi, sợ lạnh, lưỡi hơi tối, có rêu, mạch Hư Trì, thuộc dạng Tỳ Thận hư hàn, có hiện tượng chính khí hư hao. Cách chữa làôn bổ Tỳ Thận, trợ dương vực bản. Mã số cho là 650.30.820.
Khi niệm cảm thấy nhẹ nhàng. Sau khi niệm 2 tháng, bệnh đã giảm dần và khỏi hẳn.
Nhưng có một lần bà đeo chiếc vòng bảo vệ sức khỏe, 20 phút sau cảm thấy hụt hơi, tim đập. Bà nghi là do đeo vòng, nên đã tháo ra. Sau đó mới biết chiếc vòng có từ tính. Sau khi tháo ra thì không còn hụt hơi và tim không đập mạnh nữa.
Lại có một lần, vì tai bên phải bà nghe kém nhiều năm, mỗi sáng, trước khi niệm tượng số, bà có suy tưởng đến huyệt Dũng tuyền khoảng 10 phút, sau đó mấy ngày lại bị phù, vì vậy bà đã thôi không tưởng đến huyệt Dũng tuyền nữa, vì đã hít vào nhiều âm khí, và đã được sửa mã số là 50.30.820.60, niệm được mấy ngày thì phù đã giảm, mã số đó đã có hiệu quả, nhưng không triệt được gốc.
Giải thích: 650.30.820
Số 650 là ôn chấn Thận dương; Số 820 là kiện Tỳ vận hóa, Số 3 thuộc hỏa, để ôn bổ Tỳ dương, Số 30 ở vào nguyên thứ 2, không trực tiếp hợp với 650 để hoãn do quá ôn bổ, gây trở ngại cho thể quá hư khi được bổ. Với mã số 650.30.820 cứ niệm là thoải mái, là cách hợp trợ dương, phù chính.
50.30.820.60
Số 5 là quẻ Tốn, là dương mộc, không những chấn dương còn kiêm sơ tiết. Nằm trước dãy số để trợ lực. Ý của số 50.30 là đồng phương với (650.30.820), Số 60 ở phía sau dãy số thì lực của nó hơi yếu, không rõ ràng. Vì số 6 không những hỗ trợ cho phần khí mà còn có tác dụng tư âm. Âm tà gây nên phù, sau này, để tránh việc tư âm gây tổn hại, dùng số 50.30.820.60 có tính lợi tiểu, mà lại không làm tổn thương chính khí.
Quá trình niệm mã số này, trước sau sẽ xảy ra hai hiện tượng khác thường: Một là có liên quan đến vòng từ tính, Hai là liên hệ đến huyệt Dũng tuyền. Trong chữa trị lâm sàng đã bỏ sót hai hiện tượng này do không rõ. Vì vậy khi sử dụng liệu pháp này hãy tránh sử dụng các liệu pháp khác (ngoại trừ liệu pháp châm cứu truyền thống), nếu kiêm dùng thì phải quan sát cẩn Thận từ bản thân, để quyết định bỏ ngay, tránh gây ảnh hưởng đến liệu pháp tượng số đang áp dụng vào cơ thể.
Y án Sữa Thiếu                                      
Cô  Hà, 25 tuổi, công nhân lắp ráp ô tô.
Sau khí đẻ, sữa không ra, đã uống thuốc đông y và dân gian đến trên nửa tháng liên tục vẫn không thấy sữa, người nhà sợ cuống cuồng, đưa đi khám điều trị tượng số. Sau khi hỏi mới biết là bệnh Can uất khí trệ, có trở ngại về sinh hóa. Vì vậy, cách điều trị là kiện Tỳ  ích khí, để thư Can giải uất, thông lạc, hành trệ. Tượng số được lập là 38000.40, niệm ngay trong ngày đó thì chiều đã thấy sữa.
Sau 3 ngày niệm, sữa ra đủ. Sau đó vì đau lưng nên ngồi nằm không yên, vì thế đã điều chỉnh một ít là 38000.40.60, ngay trong ngày đó cục bộ đã thấy nhẹ nhõm, niệm 4-5 ngày sau thì đau lưng đã hết.
Giải thích: 38000.40.60
38000 là kiện Tỳ  ích khí, sinh hóa khí huyết. Chủ yếu là đại bổ khí huyết sau khi đẻ, sơ tiết vừa phải, đề phòng làm tổn thương chính khí. Số 40 là sơ can khí.
Sau đó, vì đau lưng nên sửa thành 38000.40.60 để kiện Tỳ  bổ khí, thư Can ích Thận.
Y án Tay Chân Tê Lạnh
Cô  Túc, kế toán.
Bốn năm trở lại đây, nửa thân bên trái dần cảm thấy khó chịu, có cảm giác như có gió thông từ trong người ra ngoài, nhất là tứ chi bị chứng đau tê do lạnh, ngày một nặng thêm, đến nỗi phải nằm giường bếp lò, trên đắp chăn vẫn chẳng tác dụng gì, cho đến mùa hè nóng bức cũng vẫn không thoát khỏi. Cộng thêm khắp người mỏi mệt, hơi hoạt động là ra mồ hôi. Đã đi chữa nhiều nơi vẫn không khỏi, cảm thấy khổ sở vô cùng. Mạch chậm và trầm, lưỡi viêm. Đó là hàn tà thừa hư xâm nhập, làm trì trệ kinh mạch, khí huyết không điều hòa, gân cốt cơ bắp không được bổ dưỡng. Cách chữa là: ôn bổ Thận dương, tán hàn hành khí, thông lạc hòa huyết.
Tượng số được lập là 650.380. Qua niệm mấy ngày dần cảm thấy dễ chịu, và cứ thế tiếp tục niệm, hiệu quả ngày thấy khá lên rõ rệt. Sau gần nửa năm, tinh lực đầy đủ, không thấy mệt mỏi. Mùa lạnh tại đông bắc, chỉ mặc mỗi chiếc áo len qua đông. Ngoài ra còn bị khô mặt nên có sửa thêm bài niệm cũ là 650.4380. Niệm xong thấy hết và dễ chịu, từ đó trở đi lấy bài niệm này làm bài kinh nghiệm thường xuyên, vừa để chữa bệnh vừa để tăng
cường sức khỏe. Lại có một lần, đột nhiên đau đầu nhức nhối muốn ngã, mặt mày tái nhợt, mạch yếu và nhỏ, tôi lại cho niệm 640.3820. Sau mười mấy phút niệm thì bệnh hết luôn.
Giải thích: 650.380
Ý nghĩa 650 như trên. Số 3 là quẻ ly, chủ tâm, chủ huyết mạch, thuộc hỏa; Số 8 là quẻ khôn, thuộc Tỳ , 380 có tác dụng ôn Tỳ  điều huyết; 650 có tác dụng làm phấn chấn Thận dương, cùng làm ôn Thận, kiện Tỳ , thông điều kinh lạc, khử tà từ ngoài vào. Do mắt lại bị khô nên có chữa thêm bằng 650.4380, trong đó 4 là quẻ chấn, chủ can, bổ can huyết, 43 là làm nhờn mắt chữa khô mắt.
640.3820 Do cả khí và huyết đều kém nên làm mờ mắt. 640 là bổ Can huyết, tư Thận âm, 3820 là kiện Tỳ  ích khí, khí huyết được bổ, nên hết đau đầu.
Y án Tay Đau
Bà Lưu, 50 tuổi, xã viên.
Cánh tay phải của bà đau đã đã 1 năm, đau đến mức không cầm nổi bát nước. Đã uống thuốc, tiêm, nhưng không thấy hiệu quả. Những khi có gió lạnh, thời tiết âm u có mưa thì đau càng tăng. Khám thấy tay không đỏ, không sưng, đau có chỗ nhất định, lưỡi nhờn, có rêu trắng, mạch hư. Đây là bệnh phong hàn, thấp tà luồn vào kinh lạc, khí huyết bị cản trở, thuộc loại thống tý. Cách chữa là ôn kinh thông lạc, sơ can chỉ thống.
Bắt đầu là niệm số 20.60, có hiệu quả ngay. Lần thứ 2 sửa thành số 20.640, càng có hiệu quả hơn. Lần thứ 3 vẫn làm như cũ thì khỏi hoàn toàn.
Giải thích: 20.640
Số 2 là quẻ Đoài, là cánh tay phải, có thể sơ giải khí huyết cục bộ, trục tà tán hàn. Số 6 là thông Thận, ích âm tề dương. Số 4 là chủ Can, để thư Can sơ cân. Số 640 là trục tà phù chính, làm mềm mà không gây nóng.
Y án Thần Kinh Toạ Đau
Bà Trọng, 48 tuổi, nông dân.
Tháng 9 năm 1992, đến khám vì đau thần kinh tọa. Sau khi cho lập số có phối hợp với châm cứu trên 10 lần thì khỏi. Đến tháng 7 năm 1993, do lao động nên bệnh tái phát đến khám lại. Cho lập đến mấy nhóm số 1000.80, 70.40, 70.20, 70. v.v... Phối hợp với châm cứu chữa 7-8 lẩn là khỏi. Cách chữa trên là ôn thông mạch Đốc, tán hàn trừ thấp.
Giải thích: 70
1000.80 là thông mạch Đốc, kiện Tỳ,  trừ thấp. Số 7 là quẻ cấn, là núi, là hông, Số 7 lại chủ dương minh, vốn để ôn giải cục bộ, tán hàn, thông lạc. Số 40 để sơ đạo khí ngưng trệ. Số 2 để tuyên tán hàn tà cục bộ.
Hai lần đến xem bệnh đều vào mùa thu, thuộc kim, thổ sinh kim, thổ khí dễ bị tổn thương, thổ hư thì tà của hàn thấp dễ xâm nhập vào kinh lạc, cục bộ gây tắc nghẽn mà sinh bệnh. Vì thế lấy số 70 là chủ phươn, có gia giảm để đạt hiệu quả.
Y án Thần Kinh Toạ Đau
Anh Vương, 23 tuổi, công nhân mỏ than.
Đã trên một năm anh bị đau thần kinh tọa chân trái, chữa nhiều nơi không khỏi, được người giới thiệu đến khám.
Kiểm tra thấy sắe mặt buồn bã, người gầy như que củi, tinh thần mệt mỏi, lưỡi hơi tối, có ít rêu, mạch Trầm Tế, tay chân sợ lạnh, đau có chỗ nhất định, bước đi khó khăn.
Thuộc chứng hàn tý. Cách chữa là ôn Thận phù chính, tán hàn thông lạc.
Lập số là 650.00700. Bắt đầu niệm thì đã thấy đỡ đồng thời cảm thấy chỗ đau toát ra hơi lạnh. Sau khi niệm 30 phút, đùi trái đã có thể nhấc lên, bà đã có thể đi lại ổn định trong phòng. Dặn về nhà tiếp tục niệm, sau đó không thấy đến khám nữa. Qua chừng nửa năm chúng tôi may gặp được người bệnh mới biết lần đó anh đã khỏi. Qua hai năm rồi mà không thấy tái phát.
Giải thích: 650.00700
Số 6 là quẻ khảm, chủ Thận, số 5 là dương mộc, 650 là ôn Thận dương, thông mạch. Số 7 chủ dương minh Vị, là đùi trái, trước và sau nó có 2 con số 0 là để thông cục bộ, lại không làm tổn thương phần âm. Mặt khác do người gầy ốm mà lấy số 0 là số chẵn để phòng bị viêm. Niệm thấy thoải mái là đã hợp với bệnh. Còn chỗ đau thấy toát hơi lạnh là hiện tượng xả hàn tà.
Y án Thần Kinh Toạ Đau
Trương, nữ, 31 tuổi, công nhân dệt.
Đau thần kinh tọa bên trái đã 2 năm, đau chính ở dưới sườn, lan tới cả bên đùi trái. Tuy đã chữa nhưng chưa khỏi, còn thấy nặng thêm, nhưng lúc đó thì rất khó tự lo liệu được. Khi kiểm tra thấy lưỡi viêm, có rêu mỏng trắng, mạch Trầm Hư, chân tay sợ lạnh, tinh thần uể oải.
Đó là chứng hàn tà thấp chui vào giữa các đốt sống. Cách chữa là điều kinh thông lạc, khu hàn chỉ thống. Số được lập là 7000.20. Càng niệm càng thấy thoải mái, đùi trái hình như có khí lạnh toát ra chạy xuống dưới và toát ra gót chân, cảm thấy rất thoải mái. Sau khi khám xong, ra khỏi buồng khám, chân tay bệnh nhân như đã khỏi, tiếp tục niệm một số ngày nữa là khỏi hẳn, sau nửa năm đến thăm thấy khỏi hẳn.
Giải thích: 7000.20
Số 7 là quẻ Càn, là lồi, là khớp, sau số 7 thêm 3 số 0 là để ôn thông cục bộ. Số 2 là Phếá, là tư khí cơ. Số 7000.20 là ôn thông cục bộ, sơ tiết hàn khí để đạt kết quả.
Bệnh án Thận sa xuống bên trên cũng tương tự, đều do hàn tà gây ra, nhưng hàn tà của bệnh án trên rõ hơn, bài này tuy cũng hàn tà gây ra, nhưng còn có hiện tượng uất khí, vì thế, 2 thí dụ đều là số 7000, nhưng thí dụ trên là thêm số 80 còn thí dụ này là số 20 để lý khí.
Y án Thần Kinh Toạ Đau
Đỗ, nam, 48 tuổi, xã viên.
Tháng 2 năm 1992 đến khám. Thần kinh hông bên trái đau hơn 2 tháng, đau liên tục suốt ngày đêm, không tự sinh hoạt được. Dù đã đi chữa nhưng ngày càng nặng thêm, không quản ngại bác đã đi hàng trăm cây số đến khám. Tay chống gậy, dò dẫm từng bước thật khổ sở. Bác được chữa ngay, cho niệm số 720 cho đến khi thông lạc cục bộ, hết đau. Kết hợp châm cứu, niệm chừng mươi phút, dần dần thấy đỡ, nét mặt đã tươi tỉnh. Sau đó lần thứ hai đến khám, nói là sau khi về lại đau liên tục suốt hai ngày đêm, khi hỏi lại mới biết bác đã niệm sai và lập lại tượng số cho bác là số 720.60, để ôn kinh tán hàn, thông lạc, chỉ thống. Sau chừng nửa giờ niệm, đau đã giảm. Tháng 2, đúng vào xuân nguyệt mộc, là thời điểm tạng Tỳ  yếu nhất, dặn niệm nhiều vào buổi trưa để lợi hỏa sinh thổ, trừ âm hàn. Khi niệm, các chi bệnh toát hơi lạnh. Cứ như vậy gia giảm trị liệu trên 10 lần là có thể ra đồng làm việc được.
Giải thích: 720.60
Số 7 là quẻ Cấn, là núi, dùng để thông lạc, chỉ thống, mà quẻ cấn là chủ vị, chấn dương thổ đuổi âm hàn. Số 2 là quẻ đoài, chủ khí, lấy Cấn thổ (số 7) để sơ giải cục bộ. Số 6 là quẻ khảm, chủ Thận, để trợ kiện khí, chữa tê bì.
Chi của người bệnh thoát khí lạnh là hiện tượng đẩy hàn tà ra.
Y án Thận Dương Hư
Trương, 46 tuổi, công an.
Mấy năm lại đây bị ho, tức ngực, ra mồ hôi trộm. Cử động, làm việc là ra mồ hôi, mệt mỏi dần dẫn đến đau răng, sợ lạnh, liệt dương, nhất là cảm cúm gần như suốt năm, đã chữa chạy nhiều nhưng không kết quả, người gần như không được bồi dưỡng. Sau này do vợ dẫn đến khám. Quan sát bệnh nhân thấy dễ bị thở, dễ ra mồ hôi, lưỡi bình thường, hơi có rêu trắng, mạch Trầm Trì. Đó là chứng Thận hư dẫn đến mệnh môn hỏa suy. Chữa theo cách ôn Thận ích dương.
Lập mã số là 2000.650, khi niệm thấy không có cảm giác gì. Một thời gian sau, chứng thở đãthấy có hiệu quả, thể lực dần tăng lên, kể cả tức ngực, hụt hơi, đau lưng, ra mồ hồi trộm đã thấy giảm. Nhất là chứng liệt dương, cảm cúm hình như không biến chuyển, vì vậy bệnh nhân thiếu lòng tin. Niệm đến nửa năm, thấy có kết quả, làm  cho mọi người trong nhà vui vẻ sử dụng liệu pháp này để tăng cường sức khỏe.
Giải thích: 2000.650                                   
Số 2 là quẻ Đoài, chủ Phếá, Phế chủ khí. Sau số 2 là ba số 0, thiên về dương, nó mạnh hơn một số 0, vì vậy, số 2000 là ích Phế khí, chủ tiêu giáng, tuyên phát. Số 6 là quẻ Khảm, chủ Thận.
Thận chủ nạp khí. Số 5 là quẻ Tốn, thuộc dương mộc, để chấn dương. Cho nên, số 000.650 có tác dụng bổ Thận, ích dương, làm nóng mệnh môn, thu được hiệu quả tốt.
Y án  Thận Sa Xuống
Cô Cao, 35 tuổi, giáo viên mẫu giáo.
Thận của cô trước đây bị sa xuống, qua chữa trị cơ bản đã khỏi. Nhưng có một hôm do mệt mỏi, cô đã bị đau bên hông trái lan xuống cả đùi trái. Cô đến khám, cho cô niệm số 7000 để ôn thông hàn tà ở cục bộ. Qua niệm 20 phút, cơn đau đã giảm, chỉ còn một chỗ còn khó chịu. Do cô trước đây bị sa Thận, Thận khí đã có vấn đề, cho nên sửa thành 7000.80 để ổn bổ Tỳ Vị, hỗ trợ sinh hóa cho Thận dương. Qua niệm đã bồi bổ cho Thận dương vì sự hàn tà làm Thận dương hư đã bị trục đi, cơn đau thấy giảm.
Giải thích: 7000.80
Số 7 là quẻ Cấn, là lồi, hông trái cũng là lồi, là dương minh vị nên đã lấy số 7, để ôn thông tán hàn, sơ thông cục bộ. Sau số 7 thêm 3 số 0 để tăng sức mạnh. Số 80 là ôn Tỳ ích khí.
Hai nguyên hợp lại để bồi bổ hậu thiên, tức là bổ Thận dương để trục hàn tà, đạt hiệu quả nhanh.
Y án Tim Đập Mạnh
Bà Trương, 61 tuổi, nông dân.
Bị bệnh tim hơn 30 năm, mỗi lần tái phát, tim đập mạnh, có cảm giác như tim nhảy lên đến cổ, toàn thân run lên, đầu căng muốn vỡ. Bệnh tình ngày càng nặng, nhất là mấy năm về già càng thấy nặng thêm. Khi tim đập mới đầu độ mấy phút, rồi tăng đến mấy chục phút, và có khi đến 2 giờ, kèm huyết áp tăng, đầu căng, mắt mờ, cổ họng bị tắc hơi v.v... Thường haybuồn bực, tinh thần mệt mỏi, khổ không thể chịu được. Tuy đã chữa trị nhiều nơi nhưng đều không hiệu quả và hầu như tuyệt vọng. Mắt thiếu thần, sắc mặt âu sầu, lưỡi hơi tối, có rêu trắng, mạch nhỏ, người gầy. Hiện tượng mạch vẫn thuộc Tâm dương hư suy, thủy trọc thượng nghịch. Vì vậy cách chữa là ôn Tỳ hòa Vị, ôn thông Tâm dương, tiêu đờm giáng nghịch.
Số được lập là 720.40 (Bắt đầu cho ôn Tâm dương, nhưng hiệu quả không tốt vì vậy mới sửa thành 720.40).
Trước tiên là làm ấm dương của hậu thiên, tiếp tục thông tâm dương kiêm sơ lý khí cơ, hóa đờm giáng nghịch. Lại thêm do có hiện tượng dương cang, vì vậy dặn là vào giờ ngọ, giờ dần của mùa xuân thì ít niệm để đề phòng hoả tăng lên. Niệm hơn nửa năm, bệnh lui dần, khỏe ra, tinh lực tăng lên.
Giải thích: 720.40
Số 7 là quẻ Cấn, là núi, là ngưng. Dùng số 7 có ý là giảm tim đập thất thường, mà số 7 là chủ Vị, chủ dương minh thổ, dùng để kích thích dương của Tỳ  Vị, vì thế dương khí hậu thiên được phấn chấn, Tâm dương tự thông. Số 2 chủ khí, không những ích dương của Tỳ  Vị mà còn tả trợ an thần, Tâm khí giáng nghịch. Số 4 sơ đạo khí cơ, giáng trọc, tịch phong. Hai nhóm số hợp lại có tác dụng chữa khỏi bệnh.
Y án Trĩ
Cô  Trương 21 tuổi, công nhân bưu điện khu Tùng Sơn.
Bị trĩ đã trên 2 năm, mỗi khi làm việc mệt mỏi, gặp lạnh, đi táo là lại phát bệnh, thường thấy khó chịu, bất an, đã chữa nhiều không thấy đỡ. Bệnh này là do khí huyết vận hành không thông thoát, kinh mạch bị tắc nghẽn, đọng máu, trọc khí chạy xuống hậu môn. Cách trị là làm nóng mạch đốc, làm khỏe Tỳ , tả dĩ tư âm, trừ phiền nhuận tràng.
Lập tượng số là 00100.800, phải thường xuyên niệm, thông qua niệm theo tượng số, có khi không có cảm giác, bằng hay giảm rồi sẽ khỏi, sau hai năm sau vẫn không tái phát.
Giải thích: 00100.800.
Trong đó 00100 giống như thí dụ 3. Số 8 là quẻ khôn, chủ Tỳ , sau 8 tháng thêm hai số 00 thiên về tư âm, trừ phiền, nhuận tràng. Ngoài ra số 1 lại là chủ đại trường, thông mạch Đốc, chung hợp với nhau nâng cao kiện Tỳ , ôn thông mạch đốc, có hiệu quả làm tan trệ ứ cục bộ.
Y án Túi Mật Viêm
Quách, nữ, 38 tuổi, nông dân.
Bị viêm túi mật đã 5 năm. Thường đau bụng và tiêu hóa không tốt, sau lưng thấy đau và còn đau nửa bên đầu, hàng năm đều đi chữa bệnh, bệnh tình không giảm, cảm thấy rất khổ sở. Kiểm tra thấy lưỡi trắng có rêu, lưỡi hơi đỏ, mạch nhỏ v.v... Bệnh này là Can uất bất sơ, Đởm đạo bất lợi, mộc uất thừa thổ. Tỳ Vị đều tổn thương dẫn đến đau dạ dày, tiêu hóa không tốt v.v...
Đường kinh Đởm lại chạy qua sau vai, một bên đầu, khí huyết không thông đã gây ra đau vai, đau nửa đầu. Cách chữa là sơ Can lợi Đởm, thông kinh hoạt lạc.
Tượng số được lập là 40.60.3800. Niệm hơn một tháng thì bệnh cơ bản đã tiêu tan, sau đó tiếp tục niệm hơn nửa năm, bệnh không tái phát nữa.
Giải thích: 40.60.3800
40 là sơ Can lợi Đởm. Số 6 là chủ Thận cùng biểu lý với Bàng quang. Kinh Bàng quang lại chạy qua hai bên cột sống, mà huyệt bối du lại ở kinh bàng quang, thông với lục phủ ngũ tạng, vì vậy, lấy số 6 để sơ thông bàng quang kinh, phấn chấn sơ tiết Can Đởm. Số 3800 ôn kiện Tỳ  vị, thăng thanh giáng trọc, vì thế bệnh thuyên giảm. Dùng số 0 chẵn là để hoãn bớt tác dụng trợ dương.
Y án Tỳ Vị Hư Hàn
Bà Trương 46 tuổi, dân thành phố.
Vòm rniệng và lưỡi luôn luôn bị co lại, hàm răng luôn bị khí lạnh xâm nhập, khí lạnh vào đầy miệng, dạ dày (đầy hơi và lạnh dạ dày), tay chân chỉ hơi ấm v.v… Bà đã bị bệnh hai năm và không sợ tốn tiền bạc để chữa trị mà vẫn không khỏi. Bà đã thấy chán nản buồn rầu. Kiểm tra thấy mặt vàng, lưỡi viêm, có rêu, mạch trầm hư, giữa rốn như có một cục bằng nắm tay, nếu chườm nóng là tan. Bệnh thuộc Tỳ Vị hư hàn, hàn tà ngưng ở dạ dày, theo đường kinh chạy lên vòm miệng. Cách trị là phấn chấn Thận dương, ôn trung trục hàn. Lập số là 30.820.650. Niệm mỗi ngày đã thấy có hiệu quả: kinh Thận người bệnh đã phấn chấn. Chỉ còn một ít hơi lạnh xâm nhập vào hàm răng, nhưng tiếp tục niệm như trên thì vẫn thấy không hết, nên đã sửa thành 650.380.720. Khi niệm số này thì hàn khíđã hết, (khi đang điều trị, bà vẫn dùng thuốc tiêm theo toa của bác sĩ).
Giải thích: 30.820.650
3 là chủ tim, tim chủ huyết mạch, 30 là ôn thông dương, thúc đẩy khí huyết phóng đạt. 820 là kiện Tỳ ích khí, 650 là chấn Thận dương. Phấn chấn tiên thiê, sinh hóa hậu thiên, khí huyết được thông đạt khắp thân, hàn tà tự rút.
650.380.720
Bài này là trên cơ sở ôn bổ Tỳ Thận, rồi trợ vị dương. Hiệu lực về ôn nhiệt của bài này là rất mạnh, đủ thấy hàn tà ngưng trệ ở dạ dày hơi nặng, nếu không có lực này thì không thể giải quyết được.
Y án Vai Đau
Bà Lý 52 tuổi, công nhân của học viện.
Do nhiều năm lao động dài ngày bất kể phong hàn nên thành bệnh. Vai phải của bà đã đau lâu đến 8 năm, không giơ lên được kể cả sang hai bên và đằng sau. Mỗi khi lao động mệt và gặp lạnh thì bệnh càng nặng. Đồng thời dạ dày lâm râm đau đã hơn 20 năm. Mỗi khi bị dạ dày dày vò người ngây dại ra, khó chịu, ớn lạnh không sao chịu được. Người gầy, mạch chậm và trầm, lưỡi trắng có rêu, mặt vàng xạm. Cách chữa là: ôn kinh thông lạc, truy tê, hòa Vị giảm nghịch.
Tượng số được lập là 650.000. Niệm nửa ngày, vai thấy giảm, đau vùng rốn (vị nguyên) cũng giảm. Niệm cho đến tối, những điều kể trên đều thấy đỡ. Do bệnh lâu năm, đã tổn thương chính khí, khí cơ vận hóa đều trì trệ không thông thoát, nên có dặn bà về cứ tiếp tục niệm để củng cố bệnh. Sau nửa năm đến thăm, bà nói sau khi bệnh thuyên giảm, đã quên mất bài niệm tượng số, nên không tiếp tục niệm được nữa, tuy vậy bệnh tình đã chuyển biến tốt, chỉ khi có lao động mệt nhọc, vẫn thấy có khó chịu.
Giải thích: 650.000
Trong đó số 6 là quẻ khảm, chủ Thận. Số 5 là quẻ tốn, chủ đản mộc, là gió, là tiến thoái, sơ phong, thông lạc, hỉ chấn dương khí. Cho nên 650 là phấn chấn Thận dương, có tác dụng sơ phong tán hàn thông lạc, cộng thêm 3 số 0 của nguyên thứ 2, có tác dụng chấn nguyên thứ 1, vì thế làm vai hết đau. Mặt khác, nguồn dương của tạng phủ do Thận, Thận dương phấn chấn, Tỳ  vị ấm dần, khí cơ được điều động, thu hòa vị và giảm nấc ợ.
Y Án Vai Đau
Bà Cổ 51 tuổi, nhân viên đài truyền hình.
Đau vai phải hơn nửa năm, giơ chân giơ tay đều bị hạn chế. Thuộc bệnh viêm quanh vai; cách chữa là hoạt huyết tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
Cho niệm số 820. Sau khi niệm, cảm thấy thoải mái, nhẹ nhàng. Niệm được gần một tháng, cơ bản đã trở lại bình thường.
Giải thích: 820
Số 8 là quẻ Khôn, là vai phải, số 8 còn chủ Tỳ. Tỳ chủ cơ bắp. Lấy số 8 là đi thẳng vào vùng bệnh để sơ giải cục bộ. Số 8 còn có thể tán hàn. Đoài kim 2 là con của Khôn 8, vì vậy, có thể tả hàn tà ngưng trệ của mẹ.
Y án Vẩy Nến
Bà Trương, 58 tuổi, giáo viên về hưu.
Bị bệnh nấm da trâu hơn 20 năm, bệnh lan khắp người, chỗ đau thì vừa khô vừa nóng: nước vàng rỉ ra trở nên cứng, sần sùi, ngứa, nhất là về mùa thu. Đã chữa nhiều nơi không khỏi, qua kiểm tra thấy tình hình còn được, vì vậy đã chữa theo cách tư âm, thanh nhiệt, khu phong trừ thấp.
Lập số là 650.72000. Niệm hơn 2 tháng, bệnh đã giảm quá nửa, tính tình trở nên khá hơn. Sau sửa thành 2000.60. Sau khi niệm số này, hiệu quả thấy tốt hơn. Cứ đến mùa thu,  khuyên bà nên niệm nhiều: làm đi làm lại có hiệu quả, phần lớn nấm đã bớt, người bệnh rất phấn khởi, hiện nay vẫn còn chữa tiếp.
Giải thích: 650.72000
650 là tư âm, thanh nhiệt, sơ phong. Số 7 là quẻ cấn là lồi, là hiện tượng nấm da, số này  đủ để làm tan kết những cái mềm, cứng ở cục bộ. Số 2000 là số giải biểu tà, khứ phong trừ thấp.
(650 để tư âm, không cho Thận dương bốc lên).
2000.60
Số 2 là quẻ đoài, chủ Phế, chủ bì mao, dùng để sơ tán tà ở da. Số 2000 đứng phía trước thì hiệu quả càng mạnh. Số 60 để tư âm, trừ phiền. Dùng số 2000 để thanh nhiệt, khứ phong trừ tà.
Y án Vết Thương Sưng Đau
Bà Tương 40 tuổi giáo viên tiểu học.
Vào một buổi chiều ngày chủ nhật bà dùng dao để bóc vỏ cây, do không cẩn Thận đã chém vào đầu gối một nhát rất đau. Ngày hôm sau bà đến khám, vết thương khoảng chừng nửa tấc, đỏ tấy, rỉ nước và chỉ mới sát trùng qua loa, cho bà niệm số 70. Mới niệm 4-5 lần thì miệng vết thương nóng rực lên có cảm giác ê ẩm như là khép miệng lại, rồi dần dần cảm thấy thoải mái. Sau 3 ngày do không thấy gì nữa nên đã thôi không niệm. Nhưng không đến một ngày sau, miệng vết thương lại chảy nước và đau nhức từng cơn, dần dần không đi được lúc đó   mới biết không phải là vết thương nông mà đã ccó thể vào đến tận xương. Vì vậy lại tiếp tục niệm số 70, cơn đau lại giảm.
Sau đó cách một ngày đến khám thì sửa thành 7000, hiệu quả mạnh hơn, khi niệm cảm thấy khí nóng chạy quanh miệng vết thương, cảm thấy rất là thoải mải, tiếp tục niệm hai ngày nữa thì thôi. Nhưng mới chưa được nửa ngày vết thương lại khó chịu không duỗi được cẳng chân, sau đó lại niệm luôn mấy ngày thì khỏi hẳn.
Giải thích: 70
Số 7 là quẻ cấn là lồi, là khớp đầu gối, giống tượng cấn, có thể thông lạc cục bộ, hoạt huyết hành khí, làm vết thương mau liền miệng. Lực của 7000 lớn hơn 70 nhưng cũng giống nhau một điểm là thân người cũng là thân của bát quái, là dụng của ngũ hành, bệnh của con người cũng tương ứng với bát quái. Dùng liệu pháp tượng sô tức là đã ứng dụng âm dương ngũ hành sinh khắc chế hóa hợp với quan điểm thiên nhân tương ứng.
Y án Vú Sưng Đau
Cô  Vương, 25 tuổi, công nhân nhà máy điện Xích Phong.
Ngày 28 tháng 12 năm 1992, buổi sáng, lúc  thức dậy, phát hiện thấy vú bên phải sưng đỏ và rất đau, toàn thân sốt, vú sưng to như quả trứng gà, gây khó chịu toàn thân. Cô  đến khám ngay và biết là viêm tuyến vú cấp. Cách chữa là thanh nhiệt tiêu sưng, sơ thông nhũ lạc, hóa ứ, tán kết. Tượng số được lập là 640.20.
Sau khi niệm chừng 10 phút, vẫn chưa cảm thấy gì cả, bảo cô về nhà tiếp tục niệm. Sau khi về nhà niệm thì thấy bệnh tăng lên, nhưng rồi không lâu đã cảm thấy dần dần thoải mái. Sau hơn 1 giờ thì chỗ sưng đó đã tiêu, trước và sau đó niệm chừng 3 giờ người bệnh đã thấy khỏi.
Giải thích: 640.20
Kinh Dương minh vận hành qua vú, vú lại thuộc về kinh Quyết âm Can kinh. Số 6 là quẻ khảm, chủ Thận, chủ thủy, có  thể thanh nhiệt; 4 là quẻ Chấn, chủ can, sơ tiết can kinh ứ trệ để tuần kinh; 2 là quẻ đoài, chủ Phếá, chủ khí, là con của vị thổ cho nên lấy 20 có thể tả tà cho vị kinh, và có thể sơ tạo toàn thân, dùng để hoạt huyết tán kết.
Y án Vú Sưng Đau
Cô  Cân, 41 tuổi, nhân viên bưu điện khu Tùng Sơn.
Từ năm 1975, bị sưng tuyến vú, có khối u cứng như quả trứng gà, bị hơn 10 năm, chữa trị đều không khỏi. Tâm lý nặng nề ngày càng tăng, sợ là bệnh không chữa khỏi. Từ năm 1988 đến khám. Bắt đầu là dùng phương pháp châm kim, tuy đã có hiệu quả, nhưng khối u đó khó tan. Sau này ngừng châm kim, thay bằng liệu pháp tượng số. Qua niệm một thời gian, sinh lực dần tăng lên, có cảm giác dễ chịu. Hơn một tháng duy trì niệm, khối u cơ bản đã tiêu hết. Từ đó về sau cô vẫn thường xuyên niệm tượng số tăng cường sức khỏe. Đến nay, cô đã duy trì niệm được 3 năm, tinh lực sung mãn, thể lực tăng gấp bội, đã quên đi những nỗi u sầu về bệnh tật. Cô tuy còn hoài nghi nhưng vẫn thường đến chữa bệnh theo tượng số, tượng số thường niệm là 640.000. 720.
Giải thích: 640.000.720
Bệnh này là thể dương thịnh. Số 6 là tư âm, đề phòng viêm, trừ buồn bực. Vú có quan hệ với  kinh can, vì vậy lấy số 4, một là để tiêu tán ứ kết, hai là để dãn khí cơ, 3 số 0, có thể phối hợp cùng với tượng số trước sau để sơ tản ứ trệ. Vú thuộc Vị kinh, số 7 là quẻ Cấn thuộc thổ, Vị, để tuyên kinh; tượng Cấn lại là nham thạch, là cứng rắn, lấy tượng số là 7 để trực tiếp đến nơi bệnh, số 2 là quẻ Đoài, là phá hủy, tức có thể phá vật cứng, cũng tả cấn thổ, số 7 lợi cho bài tiết. Các số hợp lại có tác dụng tư âm trừ phiền, làm mềm khối u và tán kết, đạo dãn  lạc mạch.

X

Tin Nóng

yout twitter fb-thich-daibio