Quy chế thuốc độc y học cổ truyền
Hotline

Quy chế thuốc độc y học cổ truyền

Chú ý khi dùng các loại thuốc độc phải có lọ kín dán nhãn và để vào khu vực riêng để phân biệt với các loại thuốc Đông Y khác.
 
Bảng sắp xếp thuốc độc và liều lượng tối đa
Bảng A:
- Ba đậu: Hạt sống của cây Croton tiglium họ Ruphorbiaceae. Liều tối đa uống 0,05g/ lần - 0,10g/24h.
- Hoàng nàn (sống) là vỏ thân, cành của cây Sirychnos Ganthicrinan họ Loganiaceae. Liều tối đa uống 0,02g/ lần - 0,04g/24h.
- Mã tiền (sống) là hạt của cây Strichnos Nux Vomica họ Loganiaceae. Liều tối đa uống 0,1g/ lần - 0,3g/24h.
- Ô đầu (Xuyên ô, Thảo ô) củ mẹ chưa có củ con, hay có củ con còn nhỏ của cây Acontitum Fortunei họ Ramaculaceae. Uống liều tôi đa (loại thăng hoa) 0,05g/ lần; 0,15g/ 24h.
- Thạch tín (Nhân ngôn) Arsenium Eruđum 98% As. Liều tối đa (loại thăng hoa) 0,002g/ lần - 0,004g/ 24h. Chỉ được bán và dùng Thạch tín thăng hoa gọi là Thạch tín chế.
Bảng B:
- Ba đậu chế. là bã của hạt Ba đậu, liều tối đa 0,05g/ lần; 0,10g/ 24h.
- Hoàng nàn chế: uống liều tối đa 0,1g/ lần; 0,40g/ 24h.
- Khinh phấn: (calomen) uống liều tối đa 0,25g/ lần; 0,4g/ 24h.
- Hùng hoàng: Sulfua As, dùng ngoài.
- Mã tiền chế: liều tối đa 0,4g/ lần - 1g/ 24h.
Loại giảm độc B:
- Phụ tử chế liều tối đa 25g/ lần; 50g/ 24h. Áp dụng khi đơn thuốc dùng có kèm theo Gừng và Cam thảo.
 

X

Tin Nóng

yout twitter fb-thich-daibio