DAIBIO Kết Quả Thực Nghiệm Độc Tính Thuốc tháng 4/2022 cùng các Viện và Đại Học
Hotline

DAIBIO Kết Quả Thực Nghiệm Độc Tính Thuốc tháng 4/2022 cùng các Viện và Đại Học

Tác Giả:
TS. Lê Ngọc Hùng*1,2, ThS. Trần Văn Thanh3, ThS. Đái Thị Việt Lan4
1. Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ - Viện HLKHCN VN
2. Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn Lâm Khoa Học Công Nghệ Việt Nam
3. Học viện Y dược cổ truyền Việt Nam
4. Công Ty Y Học Cổ Truyền DAIBIO


Nghiên cứu theo dõi tình trạng chung của chuột sau uống thuốc liên tục trong trong 4 giờ đầu và 72 giờ đầu sau đó tiếp tục cho đến hết 7 ngày cho thấy các chuột ở tất cả các lô hoạt động, vận động bình thường; không có chuột biểu hiện về tổn thương thần kinh vận động; không có chuột biểu hiện các trạng thái kích thích hoặc ức chế thần kinh. Tất cả chuột đều giữ lông mượt, không bị xù long và ướt lông. Quan sát ảnh hưởng tới thần kinh thực vật cho thấy các chuột ở tất cả các lô đều không có biểu hiện về ảnh hưởng của chế phẩm tới tình trạng thần kinh thực vật. Quan sát đồng tử mắt của các chuột bình thường, không có chuột nào có biểu hiện bị bị co, giãn đồng tử; không có chuột bị ra mồ hôi hoặc bị khô đỏ da. Quan sát ảnh hưởng tới tình trạng hô hấp cho thấy các chuột đều hô hấp bình thường, không có biểu hiện khó thở, tím tái hay bất thường trong hô hấp. Về ăn uống, do ngày đầu chuột uống lượng thuốc nhiều, liên tục trong ngày nên tình trạng ăn uống của chuột được đánh giá bắt đầu từ ngày thứ 2 trở đi. Quan sát cho thấy các chuột ở tất cả các lô ăn uống bình thường, không có biểu hiện bỏ ăn cũng như không có biểu hiện ăn uống tăng lên. Quan sát phân của chuột bình thường, không bị nhão nát, không biến đổi màu sắc phân. Kiểm tra hậu môn của tất cả các chuột hàng ngày thấy hậu môn khô, không bị dính bết phân. Quan sát không thấy biểu hiện dấu hiệu bị đau hay dị ứng, kích ứng như chảy nước mũi, bị ngứa đưa chân lên gãi…Các chuột ở tất cả các lô đều không có biểu hiện bất thường. Khi chuột nhắt trắng được uống thuốc thử với các mức liều khác nhau từ liều thấp nhất là 5,0 g/kgP đến liều cao nhất là 17,5 g/kgP, kết quả đánh giá số chuột chết ở mỗi lô được trình bày ở bảng 1.

Bảng 1. Kết quả đánh giá số chuột chết ở mỗi lô sau 72 giờ trong nghiên cứu độc tính cấp
TN Liều
(g/kgP)
Thể tích uống
(nồng độ dung dịch thuốc)
Số chuột sống/
chết sau 72 giờ
Số chuột sống/
chết sau 7 ngày
Lô 1, n = 10 5,0 0,2 mL/10g x 3 lần (0,25 g/1ml) 10 / 0 10 / 0
Lô 2, n = 10 7,5 0,2 mL/10g x 3 lần (0,30 g/1ml) 10 / 0 10 / 0
Lô 3, n = 10 10,0 0,2 mL/10g x 3 lần (0,35 g/1ml) 10 / 0 10 / 0
Lô 4, n = 10 12,5 0,2 mL/10g x 3 lần (0,40 g/1ml) 10 / 0 10 / 0
 

Kết quả theo dõi 4 giờ đầu và 72 giờ đầu sau đó tiếp tục cho đến hết 7 ngày sau uống bột chế phẩm viên nang cứng Ageless Man No6 cho thấy chuột đã uống đến liều 17,5 g/kgP nhưng không có chuột nào chết ở tất cả các lô. Do không có chuột nào chết khi cho chuột uống đến mức liều tối đa khi thử nghiệm có thể dùng được bằng đường uống cho chuột trong ngày (0,2 mL/10g x 3 lần với tỉ lệ pha 0,50 g/1ml) nên chưa tìm thấy LD50 của chế phẩm theo đường uống trên chuột nhắt trắng. Như vậy, khi chuột nhắt trắng đã uống đến liều tối đa có thể uống trong ngày là 17,5 g/kgP mà không thấy xuất hiện dấu hiệu của độc tính do không có chuột chết nên chưa xác định được LD50 theo phương pháp Litchfield –Wilcoxon. Kết quả cho thấy viên nang cứng Ageless Man No6 có tính an toàn cao trong thử nghiệm độc tính cấp và khoảng an toàn điều trị rộng. Chế phẩm có thành phần gồm các vị dược liệu là các dược liệu sử dụng từ lâu phổ biến trong dân gian và hầu như không có báo cáo về độc tính của các dược liệu này, phù hợp với kết quả nghiên cứu.
3.2. Kết quả độc tính bán trường diễn của viên nang Ageless Man No6
Kết quả thử độc tính bán trường diễn cho thấy viên nang Ageless Man No6 chuột ở các lô đều ăn uống bình thường, mắt sáng, lông mượt, phân khô, nước tiểu bình thường. Kết quả bảng 1 cho thấy chuột được cân hàng tuần, sự khác biệt về khối lượng chuột giữa 3 lô thử và lô chứng tại thời điểm nghiên cứu.

 
 
 

Bảng 2. Ảnh hưởng của viên nang Ageless Man No6 đến khối lượng cơ thể chuột cái và đực
TN Khối lượng chuột cái (g) Khối lượng chuột đực (g)
N0 N7 N14 N28 N0 N7 N14 N28
Chứng 218,91  ± 10,83 246,92 ± 6,05 265,48 ± 9,82 275,47 ± 10,29 211,52 ± 9,32 240,21 ± 6,98 256,21 ± 8,53 268,12 ± 11,32
Liều 1 212,41 ± 10,02 239,91 ± 6,73 256,31 ± 8,54 261,12 ± 9,32 206,37 ± 10,03 234,01 ± 6,12 246,98 ± 8,21 259,03  ± 10,41
Liều 2 205,14  ± 9,79 230,84 ± 6,12 240,16 ± 8,78 249,35 ± 9,12 208,90  ± 10,12 236,18 ± 6,03 245,99 ± 9,86 257,47 ± 11,29
Liều 3 207,32 ± 10,05 234,76 ± 5,98 241,82 ± 8,29 244,03  ± 8,41 205,64  ± 9,98 232,34 ± 5,98 240,15 ± 9,78 252,05 ± 9,12

Kết quả nghiên cứu trong bảng 2 cho thấy tỷ lệ tăng cân của chuột ở các lô chứng và lô thử liều cùng tại thời điểm N0, N7, N14 và N28 không khác nhau nhiều lắm. Ở mỗi lô chứng và lô thử liều tại thời điểm khác nhau N7, N14 và N28 thì tỷ lệ tăng cân của chuột tương đương.
Nghiên cứu đánh giá các chỉ số huyết học của chuột khi sử dụng viên nang Ageless Man No6 sau khi dùng 28 ngày thể hiện ở bảng 3. So sánh sự khác biệt về chỉ số huyết học tại thời điểm trước uống thuốc (N0), sau uống thuốc 14 ngày (N14) và 28 ngày (N28) giữa các lô chuột uống mẫu thử với lô chứng cho thấy: số lượng bạch cầu, số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu ở lô uống mẫu thử liều 1, liều 2 và liều 3 đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lô uống so với lô chứng (p>0,05).

Bảng 3. Ảnh hưởng của viên nang Ageless Man No6 đến tỷ lệ tăng cân chuột cái và đực theo thời gian
TN Tỷ lệ tăng cân chuột cái ở thời điểm
theo dõi so với N0 (%)
Tỷ lệ tăng cân chuột đực ở thời điểm
theo dõi so với N0 (%)
N7 N14 N28 N7 N14 N28
Chứng 12,80 21,27 25,84 13,56 21,13 26,76
Liều 1 12,95 20,67 22,93 13,39 19,68 25,52
Liều 2 12,53 17,07 21,55 13,06 17,75 23,25
Liều 3 13,24 16,64 17,71 12,98 16,78 22,57
 
Bảng 4. Ảnh hưởng uống bột viên nang Ageless Man No6 dùng 28 ngày đến các chỉ số huyết học của chuột cái và đực
 Chỉ số Lô cái N14, p > 0,05 N28, p > 0,05 Lô đực N14, p > 0,05 N28, p > 0,05
WBC (109/L) Chứng cái, n=8 10,75 ± 1,12 11,78 ± 1,05 Chứng đực, n=8 11,95 ± 1,15 12,62 ± 1,21
Cái, Liều 1, n=8 11,15 ± 1,03 10,61 ± 0,94 Đực, Liều 1, n=8 12,37 ± 1,18 11,49 ± 1,09
Cái, Liều 2, n=8 11,62 ± 1,21 10,81 ± 0,89 Đực, Liều 2, n=8 12,02 ± 1,08 10,86 ± 1,03
Cái, Liều 3, n=7 10,93 ± 1,19 10,12 ± 0,88 Đực, Liều 3, n=7 11,46 ± 1,09 10,35 ± 1,01
RBC (1012/L) Chứng cái, n=8 7,77 ± 0,22 8,12 ± 0,28 Chứng đực, n=8 8,71 ± 0,22 8,51 ± 0,29
Cái, Liều 1, n=8 7,85 ±  0,19 7,58 ± 0,31 Đực, Liều 1, n=8 8,05 ± 0,19 7,80 ± 0,28
Cái, Liều 2, n=8 7,61 ± 0,21 7,22 ± 0,35 Đực, Liều 2, n=8 7,95 ± 0,18 7,62 ± 0,25
Cái, Liều 3, n=7 7,83 ± 0,22 7,38 ± 0,29 Đực, Liều 3, n=7 8,01 ± 0,21 7,59 ± 0,24
HGB (g/dL) Chứng cái, n=8 14,08 ±  0,24 14,03 ± 0,52 Chứng đực, n=8 14,01 ± 0,32 14,15 ± 0,42
Cái, Liều 1, n=8 14,17 ± 0,29 13,88 ± 0,51 Đực, Liều 1, n=8 13,82 ± 0,31 13,89 ± 0,31
Cái, Liều 2, n=8 14,49 ± 0,26 13,92 ± 0,49 Đực, Liều 2, n=8 14,61 ± 0,29 13,76 ± 0,33
Cái, Liều 3, n=7 14,51 ± 0,23 13,93 ± 0,47 Đực, Liều 3, n=7 14,53 ± 0,28 13,79 ± 0,38
HCT (%) Chứng cái, n=8 45,42 ± 0,97 45,53 ± 1,78 Chứng đực, n=8 47,78 ± 0,84 47,81 ± 1,09
Cái, Liều 1, n=8 44,71 ± 1,23 44,79 ± 2,01 Đực, Liều 1, n=8 46,72 ± 0,82 46,71 ± 1,02
Cái, Liều 2, n=8 44,46 ± 0,92 44,31 ± 1,89 Đực, Liều 2, n=8 47,03 ± 0,86 46,92 ± 1,05
Cái, Liều 3, n=7 45,34 ± 0,89 44,59 ± 1,78 Đực, Liều 3, n=7 46,21 ± 0,79 46,02 ± 0,97
PLT (109/L) Chứng cái, n=8 898,35 ± 71,92 810,51 ± 88,12 Chứng đực, n=8 823,54 ± 92,41 740,31 ± 72,81
Cái, Liều 1, n=8 951,82 ± 80,29 800,12 ± 78,29 Đực, Liều 1, n=8 890,13 ± 101,09 740,31 ± 73,04
Cái, Liều 2, n=8 956,84 ± 83,23 787,69 ± 78,86 Đực, Liều 2, n=8 801,02 ± 86,46 682,04 ± 68,81
Cái, Liều 3, n=7 937,42 ± 81,32 772,81 ± 79,12 Đực, Liều 3, n=7 824,32 ± 88,13 700,03 ± 69,34
Ghi chú: WBC: bạch cầu, RBC: hồng cầu, HGB: hemoglobin, HCT: hematocrit, PLT: tiểu cầu

Nghiên cứu đánh giá các chỉ số sinh hóa của chuột khi sử dụng viên nang Ageless Man No6 sau khi dùng 28 ngày thể hiện ở bảng 4. Tại các thời điểm trước uống mẫu thử, sau uống mẫu thử 14 và 28 ngày, các chỉ số sinh hóa của chuột như các hoạt độ AST và ALT, các nồng độ protein toàn phần, cholesterol toàn phần và nồng độ creatinin không có sự khác biệt giữa lô uống mẫu thử liều 1, liều 2 và liều 3 so với lô chứng (p>0,05).

Bảng 5. Ảnh hưởng uống bột viên nang Ageless Man No6 dùng 28 ngày đến các chỉ số sinh hóa của chuột cái và đực
Chỉ số   Chuột cái Chuột đực
N14 N28 N14 N28
Protein (g/L) Chứng 75,42 ± 1,49 76,65 ± 2,16 74,32 ± 1,94 75,04 ± 2,14
Liều 1 73,32 ± 1,42 71,45 ± 2,11 73,21 ± 1,88 72,05 ± 1,71
Liều 2 72,81± 1,38 68,14 ± 1,89 70,62 ± 1,46 67,14 ± 1,54
Liều 3, n=7 70,64 ± 1,35 66,53 ± 1,92 69,24 ± 1,39 65,18 ± 1,85
Cholesterol (mmol/L) Chứng 1,47 ± 0,11 1,51 ± 0,11 1,59 ± 0,09 1,61 ± 0,12
Liều 1 1,61 ± 0,11 1,54 ± 0,12 1,58 ± 0,08 1,52 ± 0,11
Liều 2 1,42 ± 0,09 1,31 ± 0,09 1,44 ± 0,09 1,33 ± 0,09
Liều 3, n=7 1,39 ± 0,08 1,29 ± 0,10 1,39 ± 0,08 1,28 ± 0,10
AST (U/L) Chứng 148,25 ± 7,81 139,43 ± 8,21 148,84 ± 7,82 141,92 ± 6,32
Liều 1 151,14 ± 8,12 135,78 ± 7,22 141,82 ± 8,17 131,92 ± 4,91
Liều 2 137,64 ± 8,21 119,84 ± 6,97 136,43 ± 6,92 123,41 ± 5,62
Liều 3, n=7 138,92 ± 9,01 121,31 ± 6,82 125,92 ± 6,87 114,24 ± 4,97
ALT (U/L) Chứng 77,41 ± 5,59 77,92 ± 4,16 74,94 ± 5,11 76,43 ± 5,04
Liều 1 72,29 ± 5,13 70,84 ± 4,61 73,12 ± 4,61 71,38 ± 5,12
Liều 2 65,31 ± 4,82 60,13 ± 3,78 72,64 ± 4,54 62,12 ± 4,21
Liều 3, n=7 63,14 ± 4,51 58,12 ± 3,29 70,65 ± 4,38 60,13 ± 4,23
Creatinin Chứng 46,83 ± 1,26 48,01 ± 1,81 38,76 ± 1,81 39,92 ± 1,77
Liều 1 44,91 ± 1,31 46,32 ± 1,72 40,84 ± 1,78 42,41 ± 1,81
Liều 2 43,32 ± 1,29 42,83 ± 1,83 44,82 ± 1,74 46,13 ± 1,73
Liều 3, n=7 47,93 ± 1,39 46,87 ± 1,87 45,72 ± 1,79 46,32 ± 1,89
Ghi chú: AST: Aspartate aminotransferase, ALT: Alanine aminotransferase


Hình 1: Hình thái vi thể gan chuột cái số 02 thử liều 400mg chế phẩm/kgP sau 28 ngày. Điều kiện chụp: HE x 400. Quan sát: gan bình thường



Hình 2: Hình thái vi thể gan chuột cái số 02 thử liều 400mg chế phẩm/kgP sau 28 ngày. Điều kiện chụp: PAS. Quan sát: gan bình thường



Hình 3: Hình thái vi thể thận chuột cái số 02 thử liều 400mg chế phẩm/kgP sau 28 ngày. Điều kiện chụp: HE x 400. Quan sát: Thận bình thường



Hình 4: Hình thái vi thể thận chuột cái số 02 thử liều 400mg chế phẩm/kgP sau 28 ngày. Điều kiện chụp:PAS. Quan sát: Thận bình thường


Tiến hành vi phẫu một chuột cái sau 14 và 28 ngày thử nghiệm khi chuột uống liều 3 và đánh giá mô bệnh học gan, thận thực nghiệm. Kết quả quan sát mô bệnh học gan của chuột cái uống liều 400 mg/kgP của chế phẩm thể hiện trong các hình 1 và 2 đều cho thấy cấu trúc gan không bị xóa, nhận rõ các tiểu thùy với tĩnh mạch trung tâm, khoảng cửa, các bè gan xắp xếp hướng xuyên tâm. Các tế bào gan có hình thái trong giới hạn bình thường, không có nhân lớn bất thường, không hoại tử. Quan sát mô bệnh học thận của chuột chứng cái thể hiện trong hình 3 và 4 cũng cho thấy khi quan sát cấu trúc thận thì nhận rõ các đơn vị thận. Các cầu thận có hình thái và cấu trúc trong giới hạn bình thường, không có xơ hóa và hoại tử. Một số ít bị viêm sung huyết nhẹ.

Tham khảo:

[1] Li H, Jiang H, Liu J. Traditional Chinese medical therapy for erectile dysfunction. Transl Androl Urol. 2017 Apr;6(2):192-198. doi: 10.21037/tau.2017.03.02. PMID: 28540226; PMCID: PMC5422677.
[2] Wang T, Chen C, Yang M, Deng B, Kirby GM and Zhang X. Cistanche tubulosa ethanol extract mediates rat sex hormone levels by induction of testicularsteroidgenic enzymes. Pharm Biol. 2015; 25:1-7
[3] W. Liu, Z. Xin, H. Xin, Y. Yuan, L. Tian, Y. Guo, Effects of icariin on erectile function and expression of nitric oxide synthase isoforms in castrated rats, Asian J. Androl. 7 (4) (2005) 381 388
[4] Wu ZQ, Chen DL, Lin FH, et al. Effect of bajijiasu isolated from Morinda officinalis F. C. how on sexual function in male mice and its antioxidant protection of human sperm. J. Ethnopharmacol 2015;164:283-92
[5] Hu WL, Hu LQ, Cheng B, et al. Effect of Angelica sinensis on NOS activity in penile tissues of rats after crushing injury to cavernous nerves. Zhonghua Nan Ke Xue 2001;7:29-3
[6] Zhu B, Zhang QL, Hua JW, Cheng WL, Qin LP. The traditional uses, phytochemistry, and pharmacology of Atractylodes macrocephala Koidz.: A review. J Ethnopharmacol. 2018 Nov 15;226:143-167. doi: 10.1016/j.jep.2018.08.023. Epub 2018 Aug 18. PMID: 30130541
[7 ] Luo Q, Li Z, Huang X, et al. Lycium barbarum polysaccharides: Protective effects against heat-induced damage of rat testes and H2O2-induced DNA damage in mouse testicular cells and beneficial effect on sexual behavior and reproductive function of hemicastrated rats. Life Sci 2006;79:613-21
[8] http://www.qihuang99.com/bbs
[9] Nguyễn Văn Dũng. Đề tài “Nghiên cứu bào chế viên hoàn sâm nhung tán dục đơn và đánh giá hiệu quả điều trị trên bệnh nhân suy giảm số lượng và chất lượng tinh trùng tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Đà Nẵng”, Sở Y tế Đà Nẵng, 2017-2018
[10] Wang JS, Dai HH, Zhang KG, Cao KG, Deng S, Bao BH, Feng JL, Meng FC, Li HS, Wang B. Mechanism of Huoxue Tongluo Decoction in treatment of erectile dysfunction caused by ischemic stroke based on network pharmacology. Chin Herb Med. 2021 Apr 30;13 (3):351-358. doi: 10.1016/j.chmed.2021.04.016. PMID: 36118932; PMCID: PMC9476638
[11] Ma K, Zhao F, Ye MY, Zhou K, Huang WJ, Zhao JF, Ma YF, Shou QY, Lv BD. Neuroprotective effect of Hongjing I granules on erectile dysfunction in a rat model of bilateral cavernous nerve injury. Biomed Pharmacother. 2020 Oct;130:110405. doi: 10.1016/j.biopha.2020.110405. Epub 2020 Jul 14. PMID: 32679461
[12] Lê Ngọc Hùng. BCTK đề tài “Nghiên cứu mô hình phát triển trồng cây dược liệu Huệ đá lá nhỏ (Peliosanthes micrantha) tạo sảnphẩm bảo vệ sức khỏe tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông”. Để tài hợp tác giữa KHCN Viện HL KHCN VN (hợp đồng số 144/HĐ-VHL) và UBND tỉnh Đắk Nông (hợp đồng số 41/HĐ-SKHCN), 2022 – 2024
[13] Punyawudho B, Puttilerpong C, Wirotsaengthong S, Aramwit P. A randomized, double-blind, placebo-controlled crossover study of Cappra® for the treatment of mild or mild to moderate erectile dysfunction in Thai male. Afr J Tradit Complement Altern Med. 2012;10(2):310–315
[14] Kim, J.-H.; Song, J.-W.; Joo, H.; Park, J.-W.; Lee, B.-j.; Cho, J.-H.; Lee, K.; Lee, H.; Park, J.; Jeong, J.-W.; et al. A Review on the Pharmacological Activities of Salvia miltiorrhizae Radix Using International Classification of Disease, 10th Revision (ICD-10) Codes. Processes 2022, 10, 1860. https://doi.org/10.3390/ pr10091860
[15] Pei Li, Jie Shen, Zhiqiang Wang, Shuangshuang Liu, Qing Liu, Yue Li, Chunnian He, Peigen Xiao. Genus Paeonia: A comprehensive review on traditional uses, phytochemistry, pharmacological activities, clinical application, and toxicology, Journal of Ethnopharmacology, Volume 269, 2021, 113708, ISSN 0378-8741, https://doi.org/10.1016/j.jep.2020.113708
[16] Liu P, Zhao H, Luo Y. Anti-Aging Implications of Astragalus membranaceus (Huangqi): A Well-Known Chinese Tonic. Aging Dis. 2017 Dec  1;8(6):868-886. doi: 10.14336/AD.2017.0816. PMID: 29344421; PMCID: PMC5758356
[17] OECD 2001, No 24. Series on testing and assessment. Guidance document on acute oral toxicity testing
[18] OECD 2008. OECD guidelines for testing of chemicals. Section 4, health effects: Test No. 425: Acute oral toxicity
[19] Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu của Bộ y tế ban hành theo quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015
[20] Yeo D, Rita Bouagnon, Bernard Nazaire Djyh, Chonta Tuo and Jean David N’guessan (2012) Acute and subacute toxic study of aqueous leaf extract of Combretum molle. Tropical Journal of Pharmaceutical Research April, 11(2): 217-223
[21] OECD 2008, No 407. Guidelines for the testing of chemicals. Repeated Dose 28-Day Oral Toxicity Study in Rodents.


X